Đề Xuất 3/2023 # Thủ Tục Và Chi Phí Cấp Lại Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Bị Mất ? # Top 10 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 3/2023 # Thủ Tục Và Chi Phí Cấp Lại Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Bị Mất ? # Top 10 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Thủ Tục Và Chi Phí Cấp Lại Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Bị Mất ? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1. Căn cứ pháp lý:

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật Đất đai

– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính

– Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn phí và lệ phí.

2. Nội dung trả lời:

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì bạn cần lập hồ sơ để cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị mất bao gồm:

“2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.”

Như vậy, trước hết, bạn cần phải đến UBND cấp xã thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau khi UBND xã niêm yết thông tin này 15 ngày thì bạn được cấp giấy xác nhận để thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo hướng dẫn tại Thông tư 02/2014/TT-BTC thì lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.”

Tư vấn cấp lại Sổ Đỏ và chuyển nhượng tên người sở hữu Dạ Em xin chào Công ty luật Pháp luật trực tuyến! Em đang gặp khó khăn cần Công ty mình tư vấn giúp ạ. Gia đình em bị mất sổ đỏ (Do nội em bị mù hai mắt nên lúc đang trên đường đi xe khách vào Vũng Tàu thì bị người đi đường lấy nhầm hành lý và mất luôn sổ đỏ, nhưng nội em không nói nên gia đình em không biết, đến khi Nội em mất thì gia đình em mới biết), sổ đỏ đứng tên Nội em, nhưng giờ nội em đã mất không biết làm sao để làm lại sổ đỏ và đổi lại tên người sở hữu là ba em (con trai duy nhất trong 6 anh chị em con của nội em), dạ em mong Pháp luật trực tuyến có thể cho em hướng giải quyết ạ! Em xin chân thành cảm ơn!

Trong trường hợp này, gia đình bạn có thể thực hiện thủ tục cấp lại GCNQSDĐ thay cho bà bạn, nhưng trong hồ sơ ngoài những giấy tờ như chúng tôi đã nêu ở trên thì bạn còn cần phải có giấy chứng tử của bà nội, và chứng cứ chứng minh quan hệ giữa bà và người đi thực hiện thủ tục này (ví dụ bố bạn thực hiện thì phải có giấy khai sinh, sổ hộ khẩu…để chứng minh). Sau khi được cấp lại GCNQSDĐ thì gia đình bạn mới có thể thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, để sang tên cho người được quyền thừa kế phần đất và phần nhà này.

Kính gửi Quý Pháp luật trực tuyến! Tôi có vấn đề hỏi về sổ đỏ, kính nhờ quý công ty tư vấn giúp 1. Tôi lấy chồng từ năm 2012 và đã có 1 cháu nhỏ 2 tuổi rưỡi. 2. Anh chồng tôi đã có sổ đỏ riêng 3. Tết vừa rồi, nhà tôi không may bị mất sổ đỏ 4. Hiện tại tôi muốn làm lại sổ đỏ và đứng tên của cả 2 vc Công ty cho tôi hỏi: – Chi phí làm lại sổ đỏ hiện nay là bao nhiêu và cần những thủ tục gì – Nếu làm sổ đỏ đứng tên 2 vc thì có được không ạ Tôi xin chân thành cảm ơn quý công ty đã tư vấn Thanks & Best Regards!

Trong trường hợp này, trước hết, bạn cần thực hiện thủ tục cấp lại GCNQSDĐ đã đứng tên chồng bạn, sau khi được cấp lại sổ đỏ này, bạn và chồng mới cùng nhau lập Biên bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Biên bản này cần được công chứng tại phòng/văn phòng công chứng nơi có đất, và sau đó bạn mới có thể được cấp GCNQSDĐ với việc cả bạn và chồng được cùng đứng tên trên sổ đỏ.

Bộ phận Tư vấn Luật Đất đai – Pháp luật trực tuyến Luật sư Hà Trần

Thủ Tục Xin Cấp Lại Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Khi Bị Mất

Trong quá trình sử dụng đất của mình, không ít các trường hợp đã làm mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( Hay còn gọi là sổ đỏ), khi đó người sử dụng đất phải làm Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất. Vậy điều kiện, thành phần hồ sơ, thủ tục để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất cần làm như thế nào ? Luật P&P xin cung cấp tới quý khách hàng thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất với nội dung như sau:

– Luật đất đai 2013

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP

-Thông tư 24/2014/TT-BTNMT

Vì sao phải thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử đất khi bị mất

Điều kiện cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất

Khi nào được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất ?

Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất gồm những bước nào ?

1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Cụ thể như sau:

Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhân quyền sử dụng đất khi bị mất gồm những gì ?

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó

Thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhân quyền sử dụng đất khi bị mất

Căn cứ Khoản 3, Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Quyết định số 58/QĐ-STNMT ngày 29/5/2017 về việc uỷ quyền cho Văn phòng Đăng ký đất đai, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc cấp lại Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Thời gian thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất

Thời gian thực hiện thủ tục: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Lệ phí cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất

- Mức thu lệ phí địa chính do HĐND cấp tỉnh quyết định

Sự khác nhau giữa cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất với cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

Tiêu ch

í

 Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

 Cấp đỏi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

Trường hợp áp dụng

 Bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thất lạc giấy chứng nhận quyền sử dung đất 

– Có nhu cầu đổi Sổ đỏ được cấp trước ngày 10/12/2009 sang Sổ đỏ mới (mẫu mới đang áp dụng);

- Sổ đỏ đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

– Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;

– Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà trong Sổ đỏ chỉ ghi họ, tên vợ hoặc chồng, nay có yêu cầu cấp đổi để ghi họ, tên của cả vợ và chồng.

Yêu cầu về hồ sơ 

 Không có bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

 Bắt buộc phải có bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

 Thủ tục

– Khi mất phải khai báo với UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn);

– UBND cấp xã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại UBND cấp xã (trừ trường hợp mất do thiên tai, hỏa hoạn);

– Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết thông báo thì hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp lại.

– Chỉ cần chuẩn bị và nộp hồ sơ yêu cầu cấp đổi khi có nhu cầu hoặc trong những trường hợp theo quy định của pháp luật

Thời hạn thực hiện

– Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;

– không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Không quá 50 ngày với trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ.

Vướng mắc khi thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất

Câu hỏi: Khi bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có phải khai báo với cơ quan công an hay không ?

Trả lời: Theo quy định tại điều 77 – Nghị định 43/2014/NĐ- CP có quy định về việc Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất thì chỉ có quy định là phải thông báo niêm yết tới xã, phường nơi có đất về việc bị mất sổ đối với cá nhân, hộ gia đình còn đới với tổ chức thì thực hiện thông báo tới các thông tin đại chúng chứ không có quy định phải thông báo tới cơ quan công an chính vì vậy nên thủ tục thông báp với cơ quan công an là không cần phải thực hiện.

Câu hỏi: Khi thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất thì tôi cần chuẩn bị những gì ?

Trả lời: Khi thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất thì người mất cần lưu ý chuẩn bị các giấy tờ như sau: CMND  hoặc căn cước công dân của chủ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Tất cả các thông tin về tài sản và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ngoài ra theo từng vụ việc trong quá trình trao đổi, Luật P&P sẽ tư vấn và đưa ra yêu cầu phù hợp cho từng vụ việc

Câu hỏi: Khi thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất thì nếu trong trường hợp thông tin thửa đất có bị sai thông tin có thể đính chính luôn được không ?

Trả lời: Khi thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất thì nếu thông tin bị sai thì căn cứ vào hồ sơ có thể đính chính thông tin đó cùng với việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Câu hỏi: Khi mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có được phép chuyển nhượng cho người khác không ?

Trả lời: Khi mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không được phép chuyển nhượng cho người khác mà phải thực hiện xong thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất rồi mới được chuyển nhượng.

Khách hàng cần cung cấp

– Thông tin về số thửa đất, vị trí

– Bản sao giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu của chủ đất

– Bản sao hoặc hình còn giữ lại được của giấy chứng nhận quyền sử dụng 

Công việc của Luật P&P

– Thực hiện các công việc hỗ trợ như xin xác nhận của  xã, phường, thị trấn về mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Thực hiện thông báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn

– Soạn thảo hồ sơ hoàn chỉnh để thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất

– Nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước để thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất

– Nhận kết quả và bàn giao cho quý khách hàng sau khi thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất

Liên hệ với Luật P&P

Hotline: 098.9869.523 / 0984.356.608

Email: Lienheluattuvan@gmail.com

Đơn Xin Cấp Lại Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất

Lưu ý: Vui lòng chờ trong giây lát hoặc tải lại trang nếu không nhìn thấy văn bản mẫu.

Đơn này được sử dụng trong các trường hợp: GCN cũ bị hư hỏng, bị mất và các trường hợp đo đạc lại mà người sử dụng đất có nhu cầu cấp đổi GCN mới.

– Điểm 1 ghi tên và địa chỉ của người sử dụng đất tương tự như trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm các thông tin như sau:

– Điểm 3 ghi các thông tin về thửa đất như trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Điểm 4 kê khai bổ sung về các nội dung theo yêu cầu của cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất;

– Người viết đơn ký và ghi rõ họ tên ở cuối phần khai của người sử dụng đất;

Trường hợp ủy quyền viết đơn thì người được ủy quyền ký, ghi rõ họ tên và ghi (được uỷ quyền);

Đối với tổ chức sử dụng đất phải ghi họ tên, chức vụ người viết đơn và đóng dấu của tổ chức;

Trường hợp người sử dụng có nhu cầu cấp một GCN cho nhiều thửa thì bỏ trống các điểm 2 ;3 ;4 và lập Danh sách các thửa đất nông nghiệp cấp chung một GCN theo Mẫu số 04c/ĐK kèm theo.

Để gửi đơn: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì đến gửi Uỷ ban nhân cấp huyện nơi có đất; Tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì đến gửi Uỷ ban nhân cấp tỉnh nơi có đất;

Liên hệ nhận tư vấn

Bộ phận Tư vấn Luật Đất đai DHLaw. Add: 185 Nguyễn Văn Thương (D1 cũ), Phường 25, Q. Bình Thạnh, TP. HCM. Tell: 028 66 826 954 Hotline: 0909 854 850 Email: contact@dhlaw.com.vn

Quy Trình Thủ Tục Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất

Những loại giấy tờ cần chuẩn bị để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Thông tư 24/2014/TT – BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các giấy tờ sau:

Chuẩn bị đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sở dụng đất theo Mẫu số 04a/ĐK.

Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất mà cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh kèm theo từng trường hợp, cụ thể:

Trong trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải chuẩn bị sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó.

Theo khoản 9 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT – BTNMT, người nộp hồ sơ đề nghị làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được lựa chọn nộp bản sao hoặc bản chính giấy tờ, cụ thể:

Nộp bản chính giấy tờ.

Nộp bản sao giấy tờ có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

Bản sao giấy tờ, xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.

Quy trình thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất

Bước 1. Nộp hồ sơ

Căn cứ theo Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ – CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

Không nộp tại UBND cấp xã

Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu (xã, phường, thị trấn nơi có đất)

Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh (bộ phận một cửa).

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Những trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa nộp lệ phí thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.

Bước 3: Giải quyết

Trong giai đoạn này, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc theo nhiệm vụ để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. Đối với người sử dụng đất chỉ cần nhớ nghĩa vụ của mình đó là thực hiện nghĩa vụ tài chính. Khi nhận được thông báo nộp tiền thì nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

Bước 4: Trao kết quả

Sau khi UBND cấp huyện quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cập nhật thông tin vào Sổ địa chính. Giấy chứng nhận sẽ được trao cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Người được cấp Giấy chứng nhận sẽ nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận cấp Giấy chứng nhận và Giấy chứng nhận.

Thời hạn giải quyết

Sẽ không vượt quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn. Thời gian này sẽ không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật. Không bao gồm thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Không tính thời gian xem xét xử lý đối với những trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật.

XEM THÊM: Trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định của Luật Đất đai 2013, Cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân do Uỷ ban nhân dân cấp huyện ký . Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình muốn chuyển quyền sử dụng đất do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp.

Về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận được quy định cụ thể đối với 2 trường hợp (Điều 105 của Luật đất đai năm 2013) như sau:

Trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân cấp huyện

Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận mà người sử dụng đất thực hiện quyền hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện.

Điều kiện để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất

Theo khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ điều kiện sau:

Có hộ khẩu thường trú tại địa phương.

Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Trường hợp 2: Có thể phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu chưa thực hiện

Theo khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ thì sẽ đủ điều kiện làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu:

Không vi phạm pháp luật về đất đai.

Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.

Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn

Trường hợp 3: Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014

Căn cứ khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất lấn, chiếm được cấp giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện sau:

Đất không có tranh chấp.

Đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

XEM THÊM: Dịch vụ tư vấn luật bất động sản

Tóm lại vấn đề “Quy trình thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”

Bạn đang đọc nội dung bài viết Thủ Tục Và Chi Phí Cấp Lại Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Bị Mất ? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!