Cập nhật nội dung chi tiết về Thủ Tục Ủy Quyền Nhận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Theo Quy Định Pháp Luật mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật
Căn cứ khoản 2, điều 17 nghị định 28/2015/NĐ – CP hướng dẫn về việc ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
Vậy theo quy định trên vì lý do bất khả kháng bạn có thể ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp cho người mà bạn tin tưởng đi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Mẫu giấy ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp
Theo quyết định 166/QĐ – BHXH được áp dụng từ 1/5/2019 LegalZone cung cấp mẫu 13 – HSB (mẫu giấy ủy quyền làm thủ tục hưởng, nhận thay chế độ BHXH, BHYT, BHTN) mới nhất. Nội dung mẫu giấy ủy quyền làm bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
Người ủy quyền và người được ủy quyền: Ghi rõ, họ tên, ngày sinh, cư trú, CMND, số điện thoại, mã số BHXH, loại chế độ được hưởng (áp dụng với người ủy quyền).
Nội dung ủy quyền: Ghi rõ nội dung ủy quyền như:
Làm thủ tục gì
Nhận hồ sơ hưởng BHXH (bao gồm cả thẻ BHYT) nếu có
Nhận lương hưu hoặc trợ cấp gì
Đổi thẻ BHYT, đổi sổ BHXH…
Điều chỉnh mức hưởng hoặc chế độ…
Nếu nội dung ủy quyền bao gồm cả làm đơn thì phải ghi rõ ủy quyền làm đơn, trường hợp ủy quyền cho thực hiện toàn bộ thủ tục (bao gồm cả làm đơn, nộp, nhận hồ sơ, nhận tiền) thì phải ghi cụ thể các nội dung này.
Thời hạn ủy quyền: Căn cứ quy định tại khoản 4 điều 18 nghị định 28/2015/NĐ – CP như sau:
Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Do đó, thời hạn ủy quyền cần ghi rõ từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm theo thỏa thuận của hai bên.
Trường hợp để trống thì thời hạn ủy quyền là một năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Chứng thực chữ ký của người ủy quyền: Là chứng thực của một trong các cơ quan:
– Chính quyền địa phương
– Phòng công chứng
– Thủ trưởng trại giam, trại tạm giam
– Đại sứ quán Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài hoặc chính quyền địa phương của nước ngoài nơi người hưởng đang cư trú (chỉ cần xác nhận chữ ký của người ủy quyền).
Trường hợp bạn ủy quyền cho người khác thực hiện các thủ tục thất nghiệp thì phải có văn bản ủy quyền công chứng. Sau đó người được ủy quyền sẽ thay bạn thực hiện tất cả các thủ tục để được nhận tiền trợ cấp.
– Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày người ủy quyền bảo hiểm thất nghiệp bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, nếu người ủy quyền chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người được ủy quyền phải trực tiếp đến trung tâm giới thiệu việc làm nơi mà người ủy quyền đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc để đăng ký thất nghiệp.
– Trường hợp người ủy quyền bảo hiểm thất nghiệp có nhu cầu đăng ký thất nghiệp tại trung tâm giới thiệu việc làm không phải là nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì khi đăng ký thất nghiệp phải có xác nhận về việc chưa đăng ký thất nghiệp của trung tâm giới thiệu việc làm nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Sau đó người được ủy quyền phải hoàn thiện bộ hồ sơ nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:
Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu do bộ LĐTBXH quy định).
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) đã hết hạn, quyết định thôi việc hoặc quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV.
Sổ BHXH.
– Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp
Sau 20 ngày kể từ ngày bạn nộp đủ hồ sơ tại trung tâm giới thiệu việc làm, cơ quan nhà nước sẽ ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người ủy quyền. Lúc này đây căn cứ vào quyết định bảo hiểm sẽ chi trả tiền trợ cấp cho người ủy quyền bảo hiểm thất nghiệp.
Trường hợp bạn muốn người được ủy quyền nhận thay mình số tiền đó thì cần ghi rõ nội dung này trong giấy ủy quyền. Nếu không có thì người được ủy quyền chỉ có thể thay bạn hoàn thiện về mặt hồ sơ, chứng từ chứ không thể nhận thay tiền cho bạn được.
Bạn có thể tìm hiểu thêm bài viết: Bị sa thải có được hưởng bảo hiểm xã hội
Thủ Tục Nhận Bảo Hiểm Thất Nghiệp 1 Lần Theo Quy Định Pháp Luật
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Theo khoản 4 tại điều 3 của Luật Việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần kinh tế (thu nhập) của người lao động sau khi nghỉ việc. Đồng thời, người lao động còn được hỗ trợ tìm kiếm việc làm, học nghề và dựa trên cơ sở thực hiện đúng yêu cầu đóng vào bảo hiểm thất nghiệp.
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động được hưởng 4 chế độ bảo hiểm thất nghiệp năm 2019 như sau:
Trợ cấp thất nghiệp
Hỗ trợ học nghề
Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Người lao động được hưởng không ít các chế độ đãi ngộ sau khi nghỉ việc. Vì thế, trong quá trình chưa tìm được việc làm, người lao động nên sử dụng tốt các chế độ này của mình (chẳng hạn như học nghề) để có thể tìm kiếm một công việc tốt và phù hợp hơn.
Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo Điều 49, Mục 3 của Luật Việc Làm, người lao động sẽ được nhận bảo hiểm thất nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau:
1.Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
c) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệpđủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này
d) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
e) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
Chết.
Đóng bao nhiêu cho Bảo hiểm thất nghiệp
Hàng tháng:
– Doanh nghiệp đóng 1%.
– Người lao động đóng 1% tiền lương tháng.
Mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp thấp nhất được tính bằng mức lương tối thiểu vùng và tối đa bằng 20 lần mức lương tối thiểu vùng
STT Vùng Mức lương tối thiểu vùng năm 20191 I 4.180.000 đồng/tháng
2 II 3.710.000 đồng/tháng
3 III 3.250.000 đồng/tháng
4 IV 2.920.000 đồng/tháng
Về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được tính theo số tháng mà người lao động đóng BHTN, tức là người lao động đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Ví dụ cách tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp cụ thể :
Thời điểm người lao động được hưởng BHTN sẽ được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Ông Nguyễn Văn A đóng BHTN được 50 tháng với lương bình quân 06 tháng cuối cùng là 4.000.000VNĐ.
Thời gian được hưởng BHTN của ông A sẽ như sau:
Như vậy, mức hưởng trợ cấp BHTN hàng tháng của ông Nguyễn Văn A sẽ là :
4.000.000 x 60% = 2.4000.000 VNĐ/ tháng.
Cách tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
Mức hưởng hàng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%
Căn cứ Điều 50, Luật Việc Làm thì người lao động được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng như sau:
Tuy nhiên, trợ cấp thất nghiệp người lao động nhận tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng tiền
Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
– Hàng tháng được trợ cấp số tiền bằng 60% mức bình quân mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 6 tháng gần nhất trước khi thất nghiệp nhưng:
+ Tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở (với đơn vị Nhà nước).
+ Không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng (với doanh nghiệp).
– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp: Được tính theo tháng
+ Nếu người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp được từ 12 đến 36 tháng thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng (mức hưởng 60% như trên).
+ Đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Chế độ trợ cấp thất nghiệp khác
– Được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
– Được hỗ trợ Học nghề với các giới hạn sau:
+ Thời gian học không quá 6 tháng
+ Học phí hỗ trợ: Tối đa 1 triệu/người/tháng. Nếu học phí cao hơn người lao động tự đóng phần vượt quá (theo Điều 3 Quyết định 77/2014/QĐ-TTg)
– Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Hồ sơ làm bảo hiểm thất nghiệp ở huyện
Căn cứ theo Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định hồ sơ lãnh bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; b) Quyết định thôi việc; c) Quyết định sa thải; d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; đ)Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTB… [Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTB hiện đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về bảo hiểm thất nghiệp]
Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTB…
Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm.
Thủ tục lãnh bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động khi đã làm xong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động tiến hành các bước thực hiện thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ đến Trung tâm Giới thiệu việc làm
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc thì người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm (TTGTVL) tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Bước 2. Thời hạn giải quyết hồ sơ
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì đến Trung tâm Giới thiệu việc làm (TTGTVL) thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, TTGTVL ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho người lao động (NLĐ).
Trường hợp NLĐ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì TTGTVL phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.
Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT.
Hàng tháng, cơ quan BHXH thực hiện chi trả trợ cấp TN trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp TN tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.
Bước 4: Thông báo tìm việc hàng tháng của NLĐ
Hàng tháng NLĐ phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp).
Tóm tắt cách bước chi tiết để hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động thực hiện những bước sau:
Bước 1: Trong 3 tháng từ ngày kết thúc hợp đồng, bạn phải nộp 1 bộ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm
Bước 2: Nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trên giấy hẹn tại trung tâm
Bước 3: Trong thời gian 5 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tới cơ quan bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp tháng đầu tiên
Nếu còn thắc mắc hay gặp khó khăn trong việc làm bảo hiểm thất nghiệp thì hãy liên hệ trực tiếp với bộ phận tư vấn Legalzone để được hỗ trợ.
Bước 4: Hàng tháng đến trung tâm để được hướng dẫn, tư vấn miễn phí về lao động, việc làm cũng như được dạy nghề miễn
Lãnh Bảo Hiểm Thất Nghiệp 1 Lần Theio Quy Định Pháp Luật
Điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp 1 lần
Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
+ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động xác định và không xác định thời hạn;
+ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 -12 tháng.
Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
Theo quy định tại Điều 46 Luật Việc làm 2013, muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Lưu ý: Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động mùa vụ hoặc một công việc nhất định từ đủ 03 – 12 tháng thì giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
Bước 2. Nộp hồ sơ đến trung tâm dịch vụ việc làm
Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi muốn nhận trợ cấp.
Người lao động có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp:
+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận trả cho người lao động.
Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 4. Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp
Trong trường hợp được nhận trợ cấp thất nghiệp, theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho người lao động kèm theo thẻ bảo hiểm y tế.
Hàng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Bước 5. Thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng
Điều 19 Nghị định này còn nêu rõ, hàng tháng, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp ( theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp).
Cách thức liên hệ đến tổng đài tư vấn luật bảo hiểm thất nghiệp 1900.6581
Bước 1: Gọi tới tổng đài 1900.6581 sau đó nghe lời chào tổng đài và bấm số máy lẻ gặp luật sư tư vấn theo hướng dẫn
Bước 2: Trình bày vấn đề bạn cần tư vấn bảo hiểm thất nghiệp
Bước 3: Lắng nghe tư vấn của luật sư tư vấn hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Chúng tôi khuyến khích bạn nên sử dụng dịch vụ tư vấn luật bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến miễn phí qua tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp 1900.6581 vì nó tiện lợi – nhanh chóng – tiết kiệm và chính xác.
Thủ Tục Thay Đổi Nơi Nhận Trợ Cấp Thất Nghiệp Theo Quy Định Pháp Luật
Thủ tục thay đổi nơi nhận trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật
Kính nhờ Anh chị tư vấn dùm thủ tục thay đổi nơi nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp từ Q12-HCM về tỉnh Quảng Ngãi: Tôi đã đăng ký trợ cấp thất nghiệp tại cơ quan BHXH Q12 và nhận 1 tháng bảo hiểm thất nghiệp, nay muốn chuyển nơi nhận về tỉnh Quảng Ngãi, xin cho hỏi: Thủ tục và thời gian giải quyết như thế nào? Tôi xin cảm ơn!
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp:
Trường hợp bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Quận 12-Thành phố Hồ Chí Minh được 01 tháng mà nay muốn chuyển về Quảng Ngãi thì bạn cần tiến hành thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP như sau:
Điều kiện chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp: Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
Bước 1: Làm đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm Quận 12-Thành phố Hồ Chí Minh là nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn yêu cầu của bạn, Trung tâm dịch vụ việc làm Quận 12 cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho bạn, hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
– Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
– Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
– Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bước 3: Khi nhận được từ hồ sơ bên Trung tâm dịch vụ việc làm, bạn trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả trợ cấp thất nghiệp cho bạn.
Bước 4: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho bạn, trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn chuyển đi sẽ gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp của bạn.
Bước 5: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bạn nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn sẽ phải nộp hồ sơ này cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến tại Quảng Ngãi.
Bước 6: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp do bạn chuyển đến, trung tâm dịch vụ việc làm tại Quảng Ngãi gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho bạn kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn.
Bước 7: Tổ chức bảo hiểm xã hội tại Quảng Ngãi nơi bạn chuyển đến hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho bạn.
Trễ hẹn khai báo có được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp?
Có việc làm sau 01 tháng nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Trong quá trình giải quyết nếu có bất kì thắc mắc về vấn đề: Thủ tục thay đổi nơi nhận trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật xin vui lòng liên hệ Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Thủ Tục Ủy Quyền Nhận Bảo Hiểm Thất Nghiệp Theo Quy Định Pháp Luật trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!