Đề Xuất 6/2023 # Thủ Tục Sang Tên Xe Ô Tô Cũ Đăng Ký Tại Hà Nội Sang Nghệ An # Top 7 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 6/2023 # Thủ Tục Sang Tên Xe Ô Tô Cũ Đăng Ký Tại Hà Nội Sang Nghệ An # Top 7 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Thủ Tục Sang Tên Xe Ô Tô Cũ Đăng Ký Tại Hà Nội Sang Nghệ An mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Em mua xe ô tô cũ của một người bạn. Xe này được đăng ký tại Hà Nội nhưng em quê ở Nghệ An. Cho em hỏi em muốn sang tên xe thì phải làm thủ tục thế nào?

Do bạn mua xe ở Hà Nội và muốn đăng ký tại Nghệ An thì bạn phải làm thủ tục rút hồ sơ gốc tại Hà Nội sau đó bạn mới đăng ký xe tại Nghệ An.

Về thủ tục rút hồ sơ gốc tại Hà Nội

Căn cứ Điều 12 Thông tư số 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe quy định như sau:

“Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe”.

Như vậy, theo quy định trên, đối với trường hợp của bạn, bạn phải đến cơ quan Công an mà xe đã đăng ký tại Hà Nội để làm thủ tục rút hồ sơ gốc. Hồ sơ phải nộp gồm:

– Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).

– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

– Hợp đồng mua bán xe có công chứng.

Căn cứ tại Điều 13 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định như sau:

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, sau khi rút hồ sơ gốc tại Hà Nội, bạn cần đến cơ quan Công an huyện nơi bạn có hộ khẩu tại Nghệ an để làm thủ tục đăng ký sang tên xe. Hồ sơ phải nộp gồm:

– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).

– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.

– Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) và phiếu di chuyển kèm theo sổ hộ khẩu.

– Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

– Hợp đồng mua bán xe có công chứng.

Thủ tục di chuyển xe máy đi tỉnh khác như thế nào?

Sang tên ô tô đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người trong cùng tỉnh

Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc về vấn đề Thủ tục sang tên xe ô tô cũ đăng ký tại Hà Nội sang Nghệ An bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172để đượctư vấn giải đáp.

Thủ Tục Sang Tên Xe Máy Cũ Tại Hà Nội

Ngày 01/01/2020, Nghị định 100/2019/NĐ-CP chính thức có hiệu lực. Theo đó, Nghị định này đã tăng mạnh mức xử phạt đối với lỗi “xe không chính chủ”, tức không đăng ký sang tên khi mua xe, đặc biệt là ở Thủ đô Hà Nội. Nhằm hỗ trợ Quý Khách hàng nắm được thủ tục đăng ký sang tên khi mua lại xe máy cũ tại Hà Nội để tránh bị phạt, Legalzone giới thiệu đến quý bạn đọc thủ tục sang tên xe máy cũ tại Hà Nội. 

Thủ tục sang tên xe máy cũ tại Hà Nội? 

1. Chuẩn bị giấy tờ để mua bán xe máy

Để thực hiện thủ tục mua bán xe máy, bên bán và bên mua đều cần chuẩn bị sẵn một số giấy tờ:

Bên bán chuẩn bị:

– Giấy tờ xe bản chính;

– CMND/Căn cước công dân bản chính;

– Sổ hộ khẩu bản chính;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn để tránh phát sinh tranh chấp tài sản sau này.

Nếu không thể tự mình tiến hành việc mua bán xe, người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng Hợp đồng uỷ quyền. Trình tự, thủ tục như sau:

– Bước 1: Lập Hợp đồng ủy quyền và công chứng Hợp đồng ủy quyền tại văn phòng công chứng.

– Bước 2: Người được ủy quyền lập hợp đồng mua bán với bên mua.

Bên mua chuẩn bị:

– CMND/Căn cước công dân bản chính;

– Sổ hộ khẩu bản chính;

2. Thực hiện công chứng Hợp đồng mua bán xe

Theo điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.

Do đó, hợp đồng mua bán xe máy phải được công chứng hoặc chứng thực. Cụ thể theo công văn 3956/BTP-HTQTCT:  

– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.

– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.

Nếu lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.

3. Nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy

Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau: 

Số tiền lệ phí trước bạ (đồng)

=

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng)

x

Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Trong đó:

* Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản

Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:

Thời gian sử dụng xe

Giá trị còn lại của xe

Trong 1 năm

90%

Trong 1 năm – 3 năm

70%

Trong 3 năm – 6 năm

50%

Trong 6 năm – 10 năm

30%

Trên 10 năm

20%

* Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng:

– Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…) nộp lệ phí trước bạ theo mức  5%.

– Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

4. Thủ tục sang tên xe máy cũ tại Hà Nội

Thủ tục sang tên xe máy cùng quận tại Hà Nội

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp biển số xe tại Bộ phận một cửa Công an cấp huyện.

– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ:

+ Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, hướng dẫn chủ xe viết Giấy khai đăng ký xe theo mẫu quy định;

+ Kiểm tra thực tế xe

Trực tiếp đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe, gồm: nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, số chỗ đứng, số chỗ nằm, năm sản xuất, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác;

 Cà số máy, số khung dán vào giấy khai đăng ký xe; ký đè lên bản cà số máy, số khung dán trên giấy khai đăng ký xe (một phần chữ ký trên bản cà, phần còn lại trên giấy khai đăng ký xe); ghi rõ ngày, tháng, năm và họ, tên cán bộ kiểm tra xe.

Trường hợp xe được cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung (chụp ảnh số VIN thay thế cho bản cà số khung), đóng số máy theo biển số (sau khi được cấp biển số theo quy định)

+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe

Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe; đối chiếu giấy tờ của chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe.

Nếu hồ sơ đăng ký xe chưa đầy đủ thì ghi hướng dẫn cụ thể một lần vào mặt sau giấy khai đăng ký xe; ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn đó.

Nếu hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận làm thủ tục đăng ký: Thu lại biển số xe (trường hợp phải đổi sang biển 5 số hoặc hệ biển số mới của chủ xe khác hệ biển số cũ theo quy định), chứng nhận đăng ký xe; Cấp giấy hẹn cho chủ xe; Thu lệ phí đăng ký xe;

Trường hợp nếu đổi sang biển 5 số hoặc đổi hệ biển số thì thực hiện thêm quy định: Cấp biển số theo hình thức bấm ngẫu nhiên trên hệ thống đăng ký, quản lý xe; Trả biển số xe.

Bước 3: Thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe.

Thủ tục sang tên khi mua xe máy cũ khác huyệnBước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

– Chứng từ lệ phí trước bạ.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

– Giấy tờ của chủ xe.

Bước 2: Nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện (xe đăng ký ở đâu thì làm thủ tục ở đó).

– Người thực hiện thủ tục sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới trong thời gian không quá 02 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Biển số xe được cấp ngay khi hoàn thành hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý: Trường hợp biển 3, 4 số hoặc khác hệ hiển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 05 số theo quy định ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

Thủ tục sang tên xe máy cũ tại Hà Nội với các tỉnh khác

 Giai đoạn 1: Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

Giai đoạn này tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình một trong những giấy tờ của chủ xe nêu trên và nộp hồ sơ gồm:

– Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

* Giai đoạn 2: Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA, để thực hiện đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến, chủ xe phải xuất trình một trong các giấy tờ của chủ xe nêu trên và hồ sơ gồm:

– Giấy khai đăng ký xe.

– Chứng từ lệ phí trước bạ.

– Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

– Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

Thẩm quyền đăng ký sang tên xe: 

Căn cứ Khoản 3 điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA, thẩm quyền đăng ký sang tên xe thuộc về Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú.

Lưu ý: 

Xe được cấp đăng ký xe và biển số ở đâu thì thực hiện thủ tục sang tên ở đó; ví dụ:

– Xe ô tô do Phòng cảnh sát công an cấp tỉnh cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục sang tên theo thủ tục hành chính ở cấp tỉnh đã nêu ở trên.

– Xe mô tô (xe máy) do Phòng CSGT Công an cấp tỉnh cấp thì thực hiện sang tên theo TTHC cấp tỉnh; trường hợp do Công an cấp huyện cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục hành chính ở cấp huyện

Ví dụ tình huống cụ thể:

Em có hộ khẩu tại Quảng Nam, vào TPHCM để học tập. Nếu em muốn mua lại xe máy của người ở tỉnh khác thì thủ tục sang tên sẽ như thế nào, các khoảng phí em phải đóng là gì, bao nhiêu ạ?

Trả lời: Bạn thân mến, trường hợp của bạn là mua bán xe có sự di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác, thủ tục sang tên khá phức tạp. Cụ thể như sau:

– Bạn phải làm hợp đồng mua bán với chủ xe (có thể tham khảo mẫu đồng trên mạng) và phải được công chứng (theo thông tư số 75/2011/TT-BCA ngày 17/11/2011 của Bộ Công an (về sửa đổi, bổ sung thông tư 36 quy định về đăng ký xe, có hiệu lực từ ngày 10/01/2012), giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật).

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, người mua xe phải đến cơ quan đăng ký xe đang quản lý xe đó làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe. Điều đó có nghĩa là bạn phải đến cơ quan đăng ký xe tại tỉnh của người chủ xe cũ để làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.

Ví dụ: Bạn mua xe mang biển số xe ở Bình Dương. Bạn phải mang theo CMND, hộ khẩu, hợp đồng mua bán xe đã công chứng và làm đơn xin rút hồ sơ gốc ở CA Bình Dương.

Theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công An ban hành thì việc sang tên xe di chuyển ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giấy tờ cần có:

+ Hai giấy khai sang tên di chuyển.

Chủ xe phải tự khai giấy khai sang tên, di chuyển theo đúng mẫu quy định (mẫu số 02 kèm theo Thông tư này).

+ Giấy đăng ký xe;

+  Chứng từ mua bán, cho tặng xe theo (trường hợp của bạn là hợp đồng mua bán xe đã có công chứng).

Ngoài ra, bạn phải mang hợp đồng mua bán xe đến phòng thuế tại tỉnh Quảng Nam để đóng thuế trước bạ

Sau khi đóng thuế xong bạn mang tất cả giấy tờ nêu trên đến công an Quảng Nam làm đơn xin đăng ký

Theo điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ về Lệ phí trước bạ, xe máy nộp phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.

Căn cứ Thông tư số 212/2010/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì mức mc thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông giành cho xe máy áp dụng ở tỉnh Quảng Nam là 50.000 đồng.

Thủ Tục Đăng Ký Sang Tên Đổi Chủ Xe Ô Tô

Ô tô là một tài sản có giá trị và theo quy định của pháp luật thì phải bắt buộc đăng ký quyền sở hữu. Vì vậy khi thực hiện mua bán xe ô tô, người mua xe phải tiến hành làm thủ tục sang tên đổi chủ theo quy định. Vậy làm thế nào để thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ.

Luật tư vấn P&P xin cung cấp tới quý khách hàng thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô.

Cơ sở pháp lý

– Luật giao thông đường bộ

– Thông tư 15/2014/TT-BCA

– Thông tư 301/2016/TT-BTC

Thế nào là sang tên đổi chủ xe ô tô

– Sang tên đổi chủ được hiểu là việc thay đổi từ chủ sở hữu cũ sang chủ thể mới được ghi nhận trong giấy chứng nhận đăng ký xe do cơ quan công an có thẩm quyền cấp.

Tại sao phải thực hiện đăng ký sang tên đổi chủ khi thực hiện mua bán xe ô tô

– Từ ngày 11/02/2020 khi Quyết định 933/QĐ-BCA-C08 có hiệu lực, người mua xe cũ sẽ phải tiến hành làm thủ tục sang tên đổi chủ theo quy định mới.

Trường hợp không đăng ký sang tên đổi chủ  xe ô tô

– Theo quy định tại Khoản 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì hành vi không thực hiện việc sang tên đổi chủ khi mua bán xe ô tô sẽ bị xử lý như sau: “ Phạt tiền từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 – 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.”

Điều kiện để thực hiện việc sang tên đổi chủ

– Có giấy chứng nhận đăng ký xe

– Đã nộp lệ phí trước bạ

– Xe nhận chuyển nhượng, mua bán hợp pháp

Một số trường hợp thực hiện phải thực hiện sang tên đổi chủ xe ô tô

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển, thay đổi địa chỉ hoặc bán, cho, tặng xe, tổ chức, cá nhân bán, cho, tặng, điều chuyển phải gửi thông báo theo mẫu số đến cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó để theo dõi; trường hợp sang tên mô tô khác huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì đến cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe cư trú hoặc có trụ sở để làm thủ tục sang tên xe.

– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho, tặng, thừa kế xe, người mua hoặc bán xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.

– Xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển sang địa phương khác nhưng chủ xe chưa đăng ký, lại bán tiếp cho chủ xe mới, nếu thủ tục mua bán và lệ phí trước bạ đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký và gửi thông báo cho địa phương di chuyển xe biết để điều chỉnh sổ đăng ký xe.

– Xe mua bán, cho, tặng qua nhiều chủ trong cùng một tỉnh nhưng chưa làm thủ tục sang tên, sau đó người mua cuối cùng bán tiếp xe sang tỉnh khác thì người đứng tên trong giấy đăng ký xe hoặc người bán cuối cùng của tỉnh đó làm giấy khai sang tên di chuyển; nhưng chứng từ mua bán, cho, tặng xe phải đầy đủ, hợp lệ theo quy định.

– Xe đã đăng ký (đứng tên cả hai vợ chồng hoặc chỉ đứng tên một người) mà người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe đã chết, mất tích (có giấy chứng tử hoặc Tòa án tuyên bố mất tích) nay có nhu cầu sang tên cho vợ hoặc chồng hoặc sang tên, di chuyển cho người khác, nếu không có tranh chấp thì giải quyết đăng ký.

– Trường hợp khi làm thủ tục sang tên, di chuyển, phát hiện xe có giấy chứng nhận đăng ký xe giả hoặc bị tẩy xóa thì phải xác minh, làm rõ; đồng thời, thông báo cho chủ xe đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe biết. Sau 30 kể từ ngày gửi thông báo mà chủ phương tiện không trả lời thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, sau đó giải quyết sang tên, di chuyển.

Hồ sơ đăng ký sang tên đổi chủ xe ô tô

Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

 Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

-  Giấy khai đăng ký xe theo mẫu

– Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký xe.

-  Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định gồm có

+ Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.

+ Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật (trong trường hợp nhận thừa kế)

+ Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).

– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định

– Giấy chứng nhận đăng kiểm của xe ô tô

– Giấy bảo hiểm trách nhiệm xe ô tô

Lưu ý: Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.

Trường hợp sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ sau:

– Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe theo mẫu số 04

-  Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

-  Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe

+ Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.

+ Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật (trong trường hợp nhận thừa kế)

+ Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).

– Giấy chứng nhận đăng ký đăng kiểm xe ô tô

– Giấy bảo hiểm trách nhiệm xe ô tô

– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ

Lưu ý: Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

Các yêu cầu về giấy tờ có trong hồ sơ đăng ký sang tên, đổi chủ xe ô tô khi mua bán

Yêu cầu về chủ xe

Nếu chủ xe là người Việt Nam cần phải có 1 trong những loại giấy tờ sau:

– Một trong các bản sao công chứng giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu

– Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

– Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Chủ xe là người nước ngoài thì cần có:

– Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

– Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.

Thẩm quyền sang tên đổi chủ xe ô tô

– Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt tổ chức đăng ký xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó.

– Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức đăng ký các loại xe Ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước và các loại xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;

– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) tổ chức đăng ký, cấp biển số xe mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ đối tượng quy định phía trên).

– Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương có khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, có thể quyết định giao Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức đăng ký xe theo cụm nhằm bảo đảm thuận tiện cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký xe.

Thời gian thực hiện đăng ký sang tên đổi chủ

– Thời hạn để cơ quan có trách nhiệm giải quyết là trong vòng 2 – 7 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ. Khi chuyển quyền sở hữu thì ngay trong ngày chủ xe sẽ được cấp một giấy đăng kí tạm thời. Giấy đăng kí tạm thời chỉ có hạn sử dụng trong khoảng thời gian chờ được cấp đăng kí mới.

– Thủ tục sang tên không cần phải mang xe đến địa điểm làm đăng kí mới. Nếu xe có biển số cũ thì phải mang nộp biển cũ và nhận biển 5 số mới. Nếu xe đã là biển 5 số mới thì có thể xin cấp lại đăng kí mà không phải đổi biển số mới.

Mức thu phí thực hiện đăng ký sang tên đổi chủ

– Mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

SST

Chỉ tiêu

Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

I

Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số

     

1

Ô tô; Trừ ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này.

150.000 – 500.000

150.000

150.000

2

Xe ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trở xuống không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách

2.000.000 – 20.000.000

1.000.000

200.000

3

Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc

100.000 – 200.000

100.000

100.000

a

Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống

500.000 – 1.000.000

200.000

50.000

b

Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng

1.000.000 – 2.000.000

400.000

50.000

c

Trị giá trên 40.000.000 đồng

2.000.000 – 4.000.000

800.000

50.000

II

Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký

     

1

Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký kèm theo biển số

     

a

Ô tô; Trừ ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải khách di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao thu theo điểm 2 mục I Biểu này

150.000

150.000

150.000

b

Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc

100.000

100.000

100.000

2

Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ôtô, xe máy (nếu cấp lại biển số thì thu theo giá mua thực tế).

30.000

30.000

30.000

Ghi chú:

– Khu vực I: Gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

– Khu vực II: Gồm các thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã.

– Khu vực III: Gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.

Một số trường hợp phát sinh khi thực hiện đăng ký sang tên đổi chủ xe ô tô

Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh

– Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe mẫu số 03 có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe mẫu số 03

– Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe mẫu số 03 có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe mẫu số 03

Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác

– Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

+ 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe mẫu số 03 có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng.

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe mẫu số 03

– Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

+ 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe mẫu số 03 có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe mẫu số 03.

Đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến

+ Giấy khai đăng ký xe mẫu số 02

+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe mẫu số 03 và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.

+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.

Khách hàng cần cung cấp

Thông tin cần cung cấp

– Thông tin về xe ô tô

– Thông tin về chủ thể

Tài liệu cần cung cấp

– Bản sao công chứng giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu (đối với cá nhân), Bản sao công chứng đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã), Bản sao công chứng quyết định thành lập (đối với tổ chức)

– Hợp đồng mua bán, văn bản phân chia di sản thừa kế (trong trường hợp nhận thừa kế), Bản án (quyết định) của Tòa án, Thi hành án (trong trường hợp nhận theo quy định của bản án, quyết định)

– Giấy tờ xe, giấy chứng nhận đăng kiểm, bảo hiểm xe

Công việc của chúng tôi

– Nhận tài liệu từ quý khách hàng

– Soạn hồ sơ đăng ký sang tên đổi chủ xe ô tô

– Nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền

– Làm việc với cán bộ nhận hồ sơ

– Nhận kết quả và bàn giao kết quả cho quý khách

Liên hệ với chúng tôi

Hotline: 098.9869.523

Email: Lienheluattuvan@gmail.com

Thủ Tục Sang Tên, Chuyển Quyền Sở Hữu Ô Tô, Xe Máy Cũ

Vừa qua, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 12 sửa đổi, bổ sung điều 20 khoản 3 Thông tư 36 năm 2010 về quy định đăng ký xe, trong đó quan trọng nhất là Thông tư đã đưa ra được hướng giải quyết đối với xe cũ, xe chuyển nhượng qua nhiều người mà chưa thực hiện sang tên, đổi chủ.

Cuối năm ngoái, khi Nghị định 71/CP của Chính phủ chính thức có hiệu lực, vấn đề xử phạt đối với hành vi không chuyển quyền sở hữu phương tiện (không sang tên, đổi chủ) sau khi mua bán đã gây phản ứng trong dư luận, bởi nhiều người cho rằng những quy định của điều khoản này đã gây khó cho người dân, nhất là xử phạt đối với các loại xe cũ, xe được chuyển nhượng qua nhiều người mà chưa thực hiện sang tên chuyển quyền sở hữu.

Mặc dù đây là quy định rất cần thiết cho công tác quản lý của Nhà nước, nhưng do thói quen mua bán trao tay của nhiều người dân, nên lâu nay việc thực hiện sang tên, đăng ký chính chủ sau khi chuyển nhượng xe cũ đã bị nhiều người lơ là, vì vậy hiện nay số lượng xe cũ chuyển nhượng qua nhiều chủ mà chưa sang tên, đổi chủ sở hữu hoặc bị vướng về mặt thủ tục không thể sang tên, đổi chủ chiếm tỷ lệ rất lớn.

Để giúp người dân tháo gỡ vướng mắc về thủ tục, cũng như giúp các lực lượng chức năng có cở sở pháp lý thực thi nhiệm vụ, vừa qua, Bộ Công an đã kịp thời ban hành Thông tư 12 sửa đổi, bổ sung Thông tư 36 năm 2010 về quy định đăng ký xe, trong đó quan trọng nhất là Thông tư đã đưa ra hướng giải quyết đối với xe đã chuyển nhượng qua nhiều người mà chưa sang tên, đăng ký chính chủ. Thời gian triển khai từ ngày 15/4/2013 đến 31/12/2014.

Trong đó Thông tư nêu rõ: Khi làm thủ tục sang tên xe trong cùng tỉnh, nếu người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký (GCNĐK) xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, cơ quan đăng ký xe sẽ tiếp nhận hồ sơ và nhanh chóng cấp GCNĐK xe cho người đang sử dụng xe sau 2 ngày làm việc. Nếu người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, cơ quan đăng ký tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục theo quy định, thu GCNĐK xe, biển số xe và viết giấy hẹn trả lời trong thời gian 30 ngày làm việc.

Đối với trường hợp làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác, nếu hồ sơ sang tên có đủ chứng từ chuyển nhượng, thì thủ tục giống như sang tên trong cùng tỉnh, thời gian giải quyết sau 2 ngày làm việc. Với trường hợp không có chứng từ chuyển nhượng xe, ngoài quy định như trên, người dân phải nộp thêm phiếu sang tên di chuyển kèm hồ sơ gốc của xe. Cơ quan đăng ký xe nơi tiếp nhận hồ sơ sẽ giải quyết sang tên, di chuyển chuyển sở hữu trong thời hạn 30 ngày. Xem nội dung Thông tư 12 trong mục Văn bản Quy phạm pháp luật.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Thủ Tục Sang Tên Xe Ô Tô Cũ Đăng Ký Tại Hà Nội Sang Nghệ An trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!