Cập nhật nội dung chi tiết về Thủ Tục Sang Tên Xe Máy Cũ mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Thủ tục sang tên xe máy cũ
thực hiện như thế nào?
1. Chuẩn bị giấy tờ để mua bán xe máy
Để thực hiện thủ tục mua bán xe máy, bên bán và bên mua đều cần chuẩn bị sẵn một số giấy tờ:
Bên bán chuẩn bị:
– Giấy tờ xe bản chính;
– CMND/Căn cước công dân bản chính;
– Sổ hộ khẩu bản chính;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn để tránh phát sinh tranh chấp tài sản sau này.
Nếu không thể tự mình tiến hành việc mua bán xe, người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng Hợp đồng uỷ quyền. Trình tự, thủ tục như sau:
– Bước 1: Lập Hợp đồng ủy quyền và công chứng Hợp đồng ủy quyền tại văn phòng công chứng.
– Bước 2: Người được ủy quyền lập hợp đồng mua bán với bên mua.
Bên mua chuẩn bị:
– CMND/Căn cước công dân bản chính;
– Sổ hộ khẩu bản chính;
2. Thực hiện công chứng Hợp đồng mua bán xe
Theo điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
Do đó, hợp đồng mua bán xe máy phải được công chứng hoặc chứng thực. Cụ thể theo công văn 3956/BTP-HTQTCT:
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.
Nếu lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.
3. Nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy
Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ (đồng)
=
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng)
x
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Trong đó:
* Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:
Thời gian sử dụng xe
Giá trị còn lại của xe
Trong 1 năm
90%
Trong 1 năm – 3 năm
70%
Trong 3 năm – 6 năm
50%
Trong 6 năm – 10 năm
30%
Trên 10 năm
20%
* Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng:
– Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…) nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.
– Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
4. T
hủ tục sang tên xe máy cũ
Thủ tục sang tên khi mua xe máy cũ cùng huyện
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp biển số xe tại Bộ phận một cửa Công an cấp huyện.
– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ:
+ Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, hướng dẫn chủ xe viết Giấy khai đăng ký xe theo mẫu quy định;
+ Kiểm tra thực tế xe
Trực tiếp đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe, gồm: nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, số chỗ đứng, số chỗ nằm, năm sản xuất, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác;
Cà số máy, số khung dán vào giấy khai đăng ký xe; ký đè lên bản cà số máy, số khung dán trên giấy khai đăng ký xe (một phần chữ ký trên bản cà, phần còn lại trên giấy khai đăng ký xe); ghi rõ ngày, tháng, năm và họ, tên cán bộ kiểm tra xe.
Trường hợp xe được cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung (chụp ảnh số VIN thay thế cho bản cà số khung), đóng số máy theo biển số (sau khi được cấp biển số theo quy định)
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe; đối chiếu giấy tờ của chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe.
Nếu hồ sơ đăng ký xe chưa đầy đủ thì ghi hướng dẫn cụ thể một lần vào mặt sau giấy khai đăng ký xe; ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn đó.
Nếu hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận làm thủ tục đăng ký: Thu lại biển số xe (trường hợp phải đổi sang biển 5 số hoặc hệ biển số mới của chủ xe khác hệ biển số cũ theo quy định), chứng nhận đăng ký xe; Cấp giấy hẹn cho chủ xe; Thu lệ phí đăng ký xe;
Trường hợp nếu đổi sang biển 5 số hoặc đổi hệ biển số thì thực hiện thêm quy định: Cấp biển số theo hình thức bấm ngẫu nhiên trên hệ thống đăng ký, quản lý xe; Trả biển số xe.
Bước 3: Thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe.
Thủ tục sang tên khi mua xe máy cũ khác huyệnBước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
– Chứng từ lệ phí trước bạ.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
– Giấy tờ của chủ xe.
Bước 2: Nộp 01 bộ hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện (xe đăng ký ở đâu thì làm thủ tục ở đó).
– Người thực hiện thủ tục sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới trong thời gian không quá 02 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Biển số xe được cấp ngay khi hoàn thành hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý: Trường hợp biển 3, 4 số hoặc khác hệ hiển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 05 số theo quy định ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
Thủ tục sang tên khi mua xe máy cũ khác tỉnh
Người bán thực hiện thủ tục tại nơi đã cấp đăng ký xe Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
– 02 Giấy khai sang tên di chuyển xe (theo Mẫu số 04).
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
– Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
– Giấy tờ của người mua, được điều chuyển, cho, tặng xe.
Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.
Người thực hiện thủ tục không phải nộp lệ phí và sẽ nhận được hồ sơ gốc của xe và được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số tạm thời.
Người mua thực hiện thủ tục tại nơi xe chuyển đến
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
– Giấy khai đăng ký xe (Mẫu số 02).
– Chứng từ lệ phí trước bạ.
– Giấy khai sang tên, di chuyển xe.
– Phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và hồ sơ gốc của xe.
– Giấy tờ của chủ xe.
Bước 2: Nộp 01 bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.
Người mua đóng lệ phí theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC, sau đó sẽ được cấp biển số xe. Giấy chứng nhận đăng ký xe mới được cấp sau 02 ngày làm việc.
Lưu ý:
Xe được cấp đăng ký xe và biển số ở đâu thì thực hiện thủ tục sang tên ở đó; ví dụ:
– Xe ô tô do Phòng cảnh sát công an cấp tỉnh cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục sang tên theo thủ tục hành chính ở cấp tỉnh đã nêu ở trên.
– Xe mô tô (xe máy) do Phòng CSGT Công an cấp tỉnh cấp thì thực hiện sang tên theo TTHC cấp tỉnh; trường hợp do Công an cấp huyện cấp đăng ký và biển số xe thì thực hiện thủ tục hành chính ở cấp huyện
Thủ Tục Sang Tên Xe Máy Cũ Cần Lưu Ý Khi Mua Bán Xe Máy Cũ
Việt Nam là thị trường tiêu thụ xe máy lớn nhất nhì khu vự Đông Nam Á Không chỉ xe máy mới, thị trường mua – bán xe máy cũ cũng vô cùng sôi động. Việc mua – bán xe cũ muốn thuận lợi không thể thiếu những thủ tục sang tên xe máy cũ. Bạn đã biết rõ về những thủ tục này chưa?
Các thủ tục sang tên xe máy cũ cần lưu ý khi mua bán xe máy cũ
– Chuẩn bị các loại giấy tờ cần thiết để mua bán xe máy: Cả bên bán và bên mua đều phải chuẩn bị những giấy tờ cần thiết như giấy CMND, cà vẹt xe, giấy ủy quyền (nếu có)
– Công chứng Hợp đồng mua bán xe tại Phòng Công Chứng của bất kỳ đâu, hoặc Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn. Bắt buộc cần chữ ký của người bán xe và người mua xe. Đây là bước bắt buộc trong thủ tục khi mua xe máy cũ
– Rút hồ sơ gốc của xe máy được sang tên đổi chủ trong trường hợp chủ xe mới ở khác tỉnh đồng thời nộp hồ sơ gồm: 2 giấy khai sang tên; giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe; hợp đồng mua bán xe được công chứng theo quy định
– Nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy (lên chi cục thuếđể biết mức thuế cần đóng, sau đó lên Kho Bạc Nhà nước để đóng thuế)
– Đem biên lai đóng thuế đến công an địa phương để hoàn tất sang tên xe cũ
Các thủ tục mua xe máy cũ đối với các trường hợp: sang tên trong cùng tỉnh có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe; sang tên trong cùng tỉnh không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe; sang tên xe cũ từ tỉnh khác chuyển đến…đều quy định các loại giấy tờ khác nhau.
Các thủ tục khi mua xe máy cũ sẽ có những thay đổi nhất định theo từng năm. Thủ tục mua bán xe máy cũ 2017 có thể không giống với thủ tục mua bán xe máy cũ 2018 và 2019.
Vì vậy, khi tìm hiểu về vấn đề này, bạn phải cập nhật những thông tin mới nhất
Dù bạn dùng giấy bán xe máy cũ viết tay hay bản in cũng đều phải công chứng hoặc chứng thực mới được pháp luật thừa nhận là hợp pháp. Cách tốt nhất là bạn nhờ dịch vụ của Văn phòng công chứng địa phương, phí công chứng thường là 100,000vnđ đến 120,000vnđ.
Các khoản phí trước bạ khi mua xe máy cũ cập nhật 2019
Giá tính lệ phí trước bạ khi mua xe máy cũ
Căn cứ Điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC, giá xe cũ dùng để tính lệ phí trước bạ được quy định như sau:
Giá trị còn lại của xe = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
Trong đó tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
– Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%
– Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%
– Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
– Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%
– Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%
Thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai phí trước bạ xe máy cũ.
Mức thu lệ phí trước bạ khi mua xe máy cũ
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC, mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ đối với xe máy là 2%.
Lệ phí trước bạ khi mua xe máy cũ = Giá trị xe mới tại thời điểm đăng ký (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản(70%) ( x ) mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (2%)
Thủ Tục Sang Tên Đổi Chủ Xe Máy Cũ Năm 2022
Giấy khai đăng ký xe (chủ xe khai đúng mẫu)
Giấy đăng ký xe
Chứng từ mua bán, cho tặng xe theo quy định
Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định
Khi đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số phải đổi sang loại 4 số cùng loại biển)
Hai giấy khai sang tên di chuyển (chủ xe khai đúng mẫu quy định)
Giấy đăng ký xe
Chứng từ mua bán, cho tặng theo quy định
*Mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông Đơn vị tính: đồng/lần/xe – Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số:
– Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký:
– Khu vực I: Gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. – Khu vực II: Gồm các thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã. – Khu vực III: Gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho tặng, thừa kế xe, yêu cầu người mua hoặc nhận xe phải đến cơ quan đăng ký xe đang quản lý chiếc xe đó làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.
Thời hạn để cơ quan có trách nhiệm giải quyết là trong vòng 2 – 7 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ. Khi chuyển quyền sở hữu thì ngay trong ngày chủ xe sẽ được cấp một giấy đăng kí tạm thời. Giấy đăng kí tạm thời chỉ có hạn sử dụng trong khoảng thời gian chờ được cấp đăng kí mới.
Thủ tục sang tên không cần phải mang xe đến địa điểm làm đăng kí mới. Nếu xe có biển số cũ thì phải mang nộp biển cũ và nhận biển 5 số mới. Nếu xe đã là biển 5 số mới thì có thể xin cấp lại đăng kí mà không phải đổi biển số mới.
+ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển, thay đổi địa chỉ hoặc bán, cho, tặng xe, tổ chức, cá nhân bán, cho, tặng, điều chuyển phải gửi thông báo theo mẫu số đến cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó để theo dõi; trường hợp sang tên mô tô khác huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì đến cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe cư trú hoặc có trụ sở để làm thủ tục sang tên xe.
+ Xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển sang địa phương khác nhưng chủ xe chưa đăng ký, lại bán tiếp cho chủ xe mới, nếu thủ tục mua bán và lệ phí trước bạ đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký và gửi thông báo cho địa phương di chuyển xe biết để điều chỉnh sổ đăng ký xe.
+ Xe mua bán, cho, tặng qua nhiều chủ trong cùng một tỉnh nhưng chưa làm thủ tục sang tên, sau đó người mua cuối cùng bán tiếp xe sang tỉnh khác thì người đứng tên trong giấy đăng ký xe hoặc người bán cuối cùng của tỉnh đó làm giấy khai sang tên di chuyển; nhưng chứng từ mua bán, cho, tặng xe phải đầy đủ, hợp lệ theo quy định.
+ Xe đã đăng ký (đứng tên cả hai vợ chồng hoặc chỉ đứng tên một người) mà người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe đã chết, mất tích (có giấy chứng tử hoặc Tòa án tuyên bố mất tích) nay có nhu cầu sang tên cho vợ hoặc chồng hoặc sang tên, di chuyển cho người khác, nếu không có tranh chấp thì giải quyết đăng ký.
+ Trường hợp khi làm thủ tục sang tên, di chuyển, phát hiện xe có giấy chứng nhận đăng ký xe giả hoặc bị tẩy xóa thì phải xác minh, làm rõ; đồng thời, thông báo cho chủ xe đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe biết. Sau 30 kể từ ngày gửi thông báo mà chủ phương tiện không trả lời thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, sau đó giải quyết sang tên, di chuyển.
Người dân phải đến các địa điểm quản lý phương tiện tại các tỉnh thành để làm thủ tục khi sang tên đổi chủ xe máy.
Lệ phí làm thủ tục sang tên đổi chủ là bao nhiêu? Tại Hà Nội, tất cả xe đăng ký mới hay sang tên đều sẽ lấy biển kiểm soát 5 số và lệ phí rất thấp. Nếu xe đã mang biển 5 số, bây giờ sang tên chỉ mất đúng 30.000 đồng.. Nếu đổi từ biển 4 số sang 5 số, ô tô mất 150 nghìn đồng, xe máy chỉ 50 nghìn đồng.
Vậy toàn bộ quy trình sang tên đổi chủ (kể từ sau khi mua xe), sẽ tốn bao nhiêu tiền? Như ví dụ trên, Xe giá trị 15 triệu. Phí trước bạ là 150 nghìn đồng. Đổi biển 4 số sang 5 số mất 50 nghìn đồng. Tổng cộng toàn bộ thủ tục sang tên đổi chủ chỉ 200 nghìn đồng.
Thủ tục sang tên đổi chủ xe máy cùng tỉnh. 1. Trình tự thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký sang tên xe tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng. – Cán bộ tiếp nhận: Kiểm tra giấy tờ của chủ xe. Kiểm tra đối chiếu bản cà số máy, số khung dán trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế xe. Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số xe. Nếu hồ sơ đăng ký xe chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cho chủ xe hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định: Cấp giấy hẹn cho chủ xe; Thu lệ phí đăng ký xe; Trả biển số xe; Hướng dẫn chủ xe kẻ biển số, tải trọng, tự trọng, tên chủ xe đối với các loại xe ô tô theo quy định. Bước 3: Thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe.
2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở Trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng. Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 7 (theo quy định của Thủ tướng Chính phủ).
3. Thành phần, số lượng hồ sơ: – Thành phần hồ sơ: Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu). Chứng từ lệ phí trước bạ. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe. Giấy tờ của chủ xe. – Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết: Cấp ngay biển số sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ; Giấy chứng nhận đăng ký xe thì thời hạn hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Xe đã được đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông, nay sang tên cho chủ xe tại tỉnh đó.
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Cảnh sát giao thông.
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Cấp biển số xe (trường hợp biển 3, 4 số đổi sang biển 5 số), giấy chứng nhận đăng ký xe.
8. Lệ phí: Thu theo Thông tư 127/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an).
10. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe.
Thông tư số 37/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an quy định quy trình đăng ký xe.
Thông tư số 127/2013/TT-BTC ngày 06/9/2013 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Thủ Tục Và Lệ Phí Sang Tên Xe Máy Cũ Năm 2022
Gần đây, việc thay tên đổi chủ chiếc xe của mình để sắm những món đồ đắt tiền hơn càng ngày tăng cao, nhu cầu mua đi bán lại càng phổ biến hơn. Vậy thủ tục, lệ phí sang tên xe máy cũ liệu có phức tạp? Các khoản lệ phí phải nộp khi sang tên như thế nào? Dưới đây là kinh nghiệm sang tên xe máy cũ của bạn một cách đơn giản và dễ dàng bạn có thể tham khảo.
Để hoàn thành được thủ tục sang tên di chuyển xe thường sẽ xảy ra 2 trường hợp:
Sang tên xe cho người trong cùng tỉnh thành phố
Căn cứ Thông tư 15/2015/BCA hồ sơ đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:
Điều 11 : Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
Và cần nộp kèm theo các giấy tờ của chủ xe theo Điều 9 Thông tư 15/2015/BCA như sau:
Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
Chủ xe là người nước ngoài
a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.
a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
Căn cứ Khoản 3 điều 3 Của Thông tư 15/2015/TT-BCA, thẩm quyền đăng ký sang tên xe thuộc về Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Sang tên đổi chủ sang tỉnh, thành phố khác
Để sang tên đổi chủ sang tỉnh, thành phố khác thì cần phải rút hồ sơ gốc của xe ra và phải làm lại đăng ký xe.
– Để rút hồ sơ gốc của xe cần làm thủ tục theo điều 12 Thông tư 15/2015/BCA như sau:
Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
– Để làm lại đăng ký xe Căn cứ Điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTC quy định về việc Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến như sau:
Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Lệ phí sang tên xe máy là 1% . Căn cứ pháp lý Mục 4 Điều 4 thông tư 301/2016/TT-BTC
Điều 4. Mức thư lệ phí trước bạn theo tỷ lệ (%)
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần thứ 02 trở đi) được áp dụng mức thu là 1%.
Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
Căn cứ pháp phí tại Điều 5 Thông tư 299/2016/TT-BTC quy định như sau:
Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:
Hi vọng những thông tin trên sẽ có ích trong việc làm thủ tục và lệ phí sang tên xe máy dễ dàng hơn và tiết kiệm được thời gian khi đi làm thủ tục.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Thủ Tục Sang Tên Xe Máy Cũ trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!