Cập nhật nội dung chi tiết về Thủ Tục Nhập Khẩu Xe Ô Tô Theo Chế Độ Tài Sản Di Chuyển mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Điều kiện nhập khẩu đối với xe ô tô theo chế độ tài sản di chuyển
1. Xe ô tô nhập khẩu phải đảm bảo điều kiện: Đã đăng ký lưu hành ở nước định cư hoặc nước mà công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc (khác với nước định cư) ít nhất là 6 (sáu) tháng và đã chạy được một quãng đường tối thiểu là 10.000 km đến thời điểm ô tô về đến cảng Việt Nam.
2. Xe ô tô nhập khẩu vào Việt Nam phải đáp ứng quy định tại Nghị định số ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài và quy định tại Thông tư số ngày 15/04/2011 của Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu.
Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu
a) Đơn đề nghị nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô (có xác nhận về địa chỉ thường trú của Công an xã, phường, thị trấn), trong đó ghi rõ nhãn hiệu xe, đời xe (model), năm sản xuất, nước sản xuất, màu sơn, số khung, số máy, dung tích động cơ, tình trạng xe và số km đã chạy được: 01 bản chính;
b) Hộ chiếu nước ngoài (có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu trên thị thực rời đối với trường hợp hộ chiếu được cấp thị thực rời) hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp còn giá trị (có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu): 01 bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực từ bản chính, kèm bản chính để kiểm tra đối chiếu (đối với đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 2 Thông tư này);
Hoặc hộ chiếu Việt Nam (có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu): 01 bản sao hộ chiếu có công chứng, kèm bản chính để kiểm tra đối chiếu và giấy tờ chứng minh được phía nước ngoài cho phép thường trú: 01 bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực từ bản chính kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu (đối với đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này);
c) Sổ hộ khẩu thường trú do cơ quan Công an cấp, tại mục: “Nơi thường trú trước khi chuyển đến” trong Sổ hộ khẩu phải ghi rõ địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt): 01 bản sao có công chứng kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
d) Giấy đăng ký lưu hành hoặc giấy hủy đăng ký lưu hành xe ô tô, xe mô tô do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp hoặc nước mà công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc cấp (khác với nước định cư): 01 bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực từ bản chính, kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
đ) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có trị tương đương: 01 bản chính và 01 bản sao (trừ trường hợp nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô qua cửa khẩu đường bộ).
2. Trình tự thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô
a) Trách nhiệm của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương
a.1) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
a.2) Trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương có địa chỉ thường trú trên địa bàn tỉnh, thành phố không có tổ chức Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố gần nhất đối với tỉnh, thành phố không có tổ chức Cục Hải quan tỉnh, thành phố đề nghị cấp phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo quy định.
b) Trách nhiệm của Cục Hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô
b.1) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp phép của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương. Trường hợp thấy hồ sơ đầy đủ, thực hiện lập phiếu tiếp nhận và giao cho công dân Việt Nam đó giữ 01 phiếu. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thực hiện hướng dẫn công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
b.2) Đối với những hồ sơ đã được tiếp nhận, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra các chứng từ và tổ chức xác minh việc đăng ký thường trú của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương tại nơi đăng ký thường trú (nếu cần thiết). Trường hợp thấy hợp lệ, thực hiện cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo quy định. Trường hợp không hợp lệ, từ chối cấp thì có văn bản nêu rõ lý do, đồng thời thông báo cho Hải quan cửa khẩu nơi nhập xe để giám sát và xử lý theo quy định.
b.3) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện việc cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô. Đối với trường hợp phải tổ chức xác minh thì thời hạn cấp giấy phép không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Giấy phép nhập khẩu xe có giá trị trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp.
b.4) Mỗi xe ô tô, xe mô tô được cấp 01 bộ giấy phép gồm 03 bản (theo mẫu GP/2014/NK OTO/MOTO-VKHH ban hành kèm theo Thông tư này), giấy phép phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhập xe, nhãn hiệu xe, đời xe (model), năm sản xuất, nước sản xuất, màu sơn, số khung, số máy, dung tích động cơ, tình trạng xe. Đóng dấu treo lên 01 bản chính vận tải đơn trừ trường hợp nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô qua cửa khẩu đường bộ quốc tế) và chuyển cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương cùng 02 bản giấy phép để thực hiện thủ tục nhập khẩu xe.
b.5) Cập nhật thông tin (bao gồm cả trường hợp đã cấp giấy phép và từ chối cấp giấy phép) lên hệ thống quản lý thông tin của Tổng cục Hải quan đối với xe ô tô, xe mô tô nhập khẩu của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương.
Thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô
1. Hồ sơ nhập khẩu
a) Giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô: 02 bản chính.
b) Vận tải đơn: 01 bản chính (có đóng dấu treo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô);
c) Tờ khai hải quan xuất khẩu/nhập khẩu phi mậu dịch (HQ/2011-PMD): 02 bản chính.
d) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô): 01 bản sao có công chứng kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
đ) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng xe mô tô nhập khẩu (đối với mô tô): 01 bản sao có công chứng kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
2. Trình tự thủ tục nhập khẩu ô tô
a) Địa điểm làm thủ tục
a.1) Thủ tục nhập khẩu xe ô tô thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu (nơi xe ô tô được vận chuyển từ nước ngoài đến cửa khẩu) theo quy định hiện hành đối với xe ôtô đã qua sử dụng. Riêng đối với công dân Việt Nam định cư ở các nước có chung biên giới đất liền được phép hồi hương vận chuyển ô tô qua cửa khẩu đường bộ thì được làm thủ tục nhập khẩu tại cửa khẩu quốc tế.
a.2) Thủ tục tạm nhập khẩu xe mô tô thực hiện tại Chi cục Hải quan theo quy định của pháp luật.
c) Chi cục Hải quan cửa khẩu chỉ thông quan khi có Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô), giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô, xe gắn máy (đối với xe mô tô) của cơ quan kiểm tra chất lượng.
d) Kết thúc thủ tục thông quan đối với xe ô tô, xe mô tô, lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xác nhận nội dung “xe ô tô, mô tô nhập khẩu theo chế độ tài sản di chuyển” vào Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu phi mậu dịch (HQ/2011-PMD), không cấp tờ khai nguồn gốc đối với xe ô tô, xe mô tô nhập khẩu; trả cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương 01 giấy phép nhập khẩu xe (có xác nhận kết quả làm thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô của Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục nhập xe), 01 tờ khai HQ/2011- PMD (bản người khai lưu) để làm các thủ tục đăng ký lưu hành xe theo quy định hiện hành của pháp luật và 01 bản sao tờ khai HQ/2011-PMD (bản người khai hải quan lưu) có đóng dấu để làm thủ tục chuyển nhượng và xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập; sao gửi tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu để theo dõi và cập nhật đầy đủ dữ liệu thông tin về tờ khai nhập khẩu xe vào hệ thống quản lý thông tin của Tổng cục Hải quan để quản lý thông tin tập trung.
(Nguồn:thuvienphapluat.vn)
Thủ Tục Nhập Khẩu Xe Ô Tô Về Việt Nam
Ô tô đã đăng ký lưu hành ở nước định cư hoặc nước mà công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc (khác với nước định cư) ít nhất 06 tháng
Ô tô đã qua sử dụng là ô tô đã được sử dụng, được đăng ký với thời gian tối thiểu là 6 tháng và đã chạy được một quãng đường tối thiểu là 10.000 km, tính đến thời điểm ô tô về đến cảng Việt Nam.
Xe ô tô đã qua sử dụng không quá 05 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm ô tô về đến cảng Việt Nam. Bao gồm các loại: ô tô chở người, ô tô chở hàng hoá, ô tô vừa chở người vừa chở hàng, ô tô chuyên dùng.
Trường hợp ô tô không được nhập khẩu:
Xe ô tô đã qua sử dụng quá 05 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm ô tô về đến cảng Việt Nam.
Xe ô tô các loại có tay lái bên phải (tay lái nghịch) kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam.
Xe ô tô bị tháo rời khi vận chuyển và khi nhập khẩu vào Việt Nam.
Xe ô tô các loại đã thay đổi kết cấu, chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu, kể cả ô tô có công năng không phù hợp với số nhận dạng của ô tô hoặc số khung của nhà sản xuất đã công bố; bị đục sửa số khung, số máy trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức.
Làm thủ tục nhập khẩu xe ô tô ở đâu?
Bạn phải làm thủ tục nhập khẩu xe ô tô tại cơ quan hải quan ở cửa khẩu cảng biển quốc tế, bao gồm:* Cái Lân, Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu*
Trường hợp chiếc xe là tài sản di chuyển của gia đình thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô đang sử dụng, bao gồm:
Đơn đề nghị nhập khẩu xe ô tô (có xác nhận về địa chỉ thường trú của Công an xã, phường, thị trấn), 01 bản chính.
Hộ chiếu / Giấy thông hành hồi hương có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu: 01 bản sao có công chứng kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu. Hoặc hộ chiếu Việt Nam (có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu): 01 bản sao hộ chiếu có công chứng, kèm bản chính để kiểm tra đối chiếu và giấy tờ chứng minh được phía nước ngoài cho phép thường trú: 01 bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực từ bản chính kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
Sổ hộ khẩu thường trú do cơ quan Công an cấp, tại mục: “Nơi thường trú trước khi chuyển đến” trong Sổ hộ khẩu phải ghi rõ địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt): 01 bản sao có công chứng kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
Giấy đăng ký lưu hành hoặc giấy hủy đăng ký lưu hành xe ô tô, xe mô tô do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp hoặc nước mà công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc cấp (khác với nước định cư): 01 bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực từ bản chính, kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có trị tương đương: 01 bản chính và 01 bản sao (trừ trường hợp nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô qua cửa khẩu đường bộ).
Nộp hồ sơ trên tại Cục Hải quan tỉnh/ thành phố đề nghị cấp phép nhập khẩu xe ô tô
Hồ sơ nhập khẩu gồm:
Giấy phép nhập khẩu xe ô tô: 02 bản chính.
Vận tải đơn: 01 bản chính (có đóng dấu treo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô);
Tờ khai hải quan xuất khẩu/nhập khẩu phi mậu dịch: 02 bản chính.
Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu: 01 bản sao có công chứng kèm bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
Các loại thuế phải nộp:
Thuế tiêu thụ đặc biệt, căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của xe và thuế suất
Thuế giá trị gia tăng (VAT), căn cứ tính thuế VAT là giá tính thuế và thuế suất
Thuế nhập khẩu, được tính theo dung tích xi lanh của chiếc xe. Tuy nhiên, bạn sẽ được miễn thuế nhập khẩu nếu chiếc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển của gia đình.
Thuế thu nhập cá nhân.
Thủ Tục Rút Hồ Sơ Gốc Xe Máy Ô Tô Chuyển Vùng
Thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy ô tô chuyển vùng
Bài viết sau sẽ hướng dẫn trình tự, lệ phí, thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy, ô tô để làm thủ tục sang tên chuyển vùng xe khác tỉnh.
Theo quy định tại Thông tư 58/2020 của Bộ Công an, thủ tục rút hồ sơ gốc được thay thế bằng thủ tục cấp giấy thu hồi đăng ký xe. Tức là, CSGT không trả hồ sơ gốc cho người dân mà chỉ đưa giấy chứng nhận thu hồi đăng ký để người dân sang tên đổi chủ làm thủ tục đăng ký tại nơi mới. THAM KHẢO TẠI ĐÂY
Bước 1:
Bên mua và bên bán xe đến cơ quan công chứng (Văn phòng công chứng nhà nước hoặc công chứng tư) làm hợp đồng mua bán xe, có xác nhận của công chứng viên.
Bước 2:
Bên mua xe đến Phòng CSGT Công an tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ (đối với xe ô tô hoặc xe mô tô mua của chủ xe ở thành phố thuộc tỉnh) và công an Quận, huyện (đối với xe mô tô) để làm thủ tục rút hồ sơ gốc. Chủ xe có thể ủy quyền cho người khác đi rút hồ sơ gốc. Theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe, Công dân đến cơ quan đăng ký xe ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục (Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh) không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải:
* Xuất trình các giấy tờ gồm:
– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (nếu nơi đăng ký thường trú của CMND và hộ khẩu không giống nhau) của chủ xe hoặc CMND, giấy ủy quyền có chứng thực của UBND xã phường hoặc VP công chứng của người được ủy quyền (trường hợp ủy quyền).
* Nộp hồ sơ gồm:
– Giấy khai sang tên, di chuyển xe; có dán bản cà số máy, số khung. – Giấy chứng nhận đăng ký xe gốc.(Nếu xe ô tô xuất trình thêm giấy chứng nhận đăng kiểm xe gốc)
– Biển số xe (biển số trước và sau đối với xe ô tô).
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định; Hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật hoặc giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Bước 3:
– Cán bộ CSGT kiểm tra, tiếp nhận các giấy tờ, tài liệu trên, cấp giấy biên nhận, hẹn ngày đến lấy hồ sơ gốc. Đến ngày hẹn cán bộ CSGT sẽ giao lại bộ hồ sơ gốc và giấy đăng ký xe (đã bị cắt góc) và thu lại biển số xe.
– Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2014/TT-BCA, thì thời gian trả kết quả hồ sơ sang tên, di chuyển xe không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Một số lưu ý:
– Không cần phải mang xe đến cơ quan công an, chỉ cần nộp biển số. – Sử dụng giấy biên nhận nộp hồ sơ thay cho giấy chứng nhận đăng ký xe khi lưu thông xe trên đường để không bị xử lý (nếu có)
* Trường hợp 2: người mua xe của cơ quan, tổ chức ở tỉnh khác và xe đứng tên chính chủ:
Trình tự thủ tục giống như trên, tuy nhiên các giấy tờ, tài liệu cần xuất trình gồm:
– Hợp đồng mua bán xe có công chứng (2 bản ).
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và quyết định bán xe của cơ quan, tổ chức (2 bản)
– Hóa đơn giá trị gia tăng của cơ quan, tổ chức bán xe.
– Giấy giải chấp ngân hàng (nếu có).
– Đăng ký xe, sổ lưu hành xe gốc (đối với xe ô tô), biển số xe.
Thủ tục rút hồ sơ gốc xe máy ô tô chuyển vùng
Thủ Tục Mua Bán Xe Ô Tô Cũ
Xã hội ngày càng phát triển, việc nhiều người Việt có thể mua và sở hữu một chiếc xe ô tô không phải là điều khó khăn. Do vậy thị trường mua bán xe ô tô cũng đã phát triển rất mạnh trong những năm qua. Nếu khách hàng chọn phương án mua một chiếc xe ô tô mới, các thủ tục mua bán oto sẽ vô cùng đơn giản và tiện lợi. Tuy nhiên, nếu bạn chọn mua xe ô tô cũ (xe ô tô đã qua sử dụng) thì các thủ tục mua bán xe ô tô cũ như sang tên, đổi chủ sẽ phức tạp hơn rất nhiều. Có những người chọn mua xe mới, tuy nhiên cũng có nhiều người chọn giải pháp mua xe ô tô đã qua sử dụng, vì nó giúp người mua tiết kiệm được một khoản tiền rất lớn.
Thủ tục mua bán xe ô tô cũ
Căn cứ vào Điều 430 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng mua bán tài sản: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán”.
Sau khi bên thu mua xe ô tô cũ và bên bán xe đã thống nhất được giá trị của xe, phương thức thanh toán, địa điểm giao tài sản và phương thức giao tài sản, v, v. Bên mua và bên bán sẽ tiến hành làm hợp đồng mua bán và trên hợp đồng mua bán xe ô tô phải có những nội dung chủ yếu sau:
Đối tượng của hợp đồng mua bán
Chất lượng của tài sản mua bán
Giá và phương thức thanh toán
Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
Địa điểm giao tài sản
Phương thức giao tài sản
Quyền và nghĩa vụ của các bên
Tóm lại, bạn cần phải tìm hiểu thật kỹ về chiếc xe ô tô bạn chuẩn bị mua bao gồm thương hiệu, chất lượng, kiểu dáng, màu sắc, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với chiếc xe ô tô đó.
Theo quy định tại Điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe quy định về đăng ký xe: “Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực”.
Như vậy, người mua và bên mua phải thực hiện hiện ký kết hợp đồng mua bán xe tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Nhưng việc chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chỉ chứng thực được về chữ ký của người bán xe, còn về nội dung hợp đồng và tính chính xác, đúng quy định của pháp luật thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không có quyền xác thực. Do đó, hai bên nên đến tổ chức hành nghề công chứng để công chứng hợp đồng mua bán xe ô tô đúng theo quy định và để làm thủ tục sang tên trên Giấy đăng ký xe. Bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm các loại giấy tờ gốc sau:
Đối với người bán xe ô tô:
Giấy đăng ký xe ô tô
Sổ đăng kiểm ô tô
Bảo hiểm ô tô (nếu có)
Sổ hộ khẩu
Giấy CMND / Căn cước công dân của vợ chồng
Lưu ý: Sổ hộ khẩu để tránh các tranh chấp dân sự về sau: tùy vào từng trường hợp mà một số nơi sẽ đòi hỏi phải có giấy xác nhận độc thân hoặc giấy đăng ký kết hôn.
Đối với người mua xe ô tô:
Sổ hộ khẩu
Giấy CMND / Căn cước công dân
Tiền mua xe
Lệ phí sang tên xe
Phí công chứng sẽ bằng 0.1% giá trị xe cộng với 300.000 đồng phí lưu giữ hồ sơ. Sau khi hoàn tất hợp đồng công chứng, người mua tiến hành thanh toán tiền cho người bán, ngược lại người bán sẽ bàn giao xe, giấy tờ và chìa khóa cho người mua.
Trường hợp người mua mua xe từ một công ty thì hợp đồng mua bán xe ô tô cần được ký tên và đóng dấu của bên bán. Lúc này, bên bán có trách nhiệm xuất hóa đơn GTGT cho bên mua, hợp đồng này không cần phải công chứng. Bộ hồ sơ bao gồm hợp đồng và hóa đơn GTGT này là bộ hồ sơ hợp lệ để bạn có thể làm thủ tục sang tên khi mua oto cũ.
Đóng thuế trước bạ xe ô tô
Mua xe ô tô cũ có phải nộp thuế gì? Nếu muốn làm thủ tục sang tên khi mua xe ô tô cũ, người mua cần phải đóng thuế trước bạ theo quy định của pháp luật. Để nộp thuế trước bạ, người mua mang toàn bộ giấy tờ xe ô tô và bộ hồ sơ hợp lệ đã chuẩn bị ở trên đến Chi cục thuế quận (huyện) nơi mình ở để nộp thuế trước bạ. Lệ phí theo quy định hiện nay là 2% giá trị xe ô tô đã qua sử dụng. Lưu ý rằng, số tiền ghi trên hợp đồng mua bán xe ô tô chỉ để cán bộ thuế tham khảo. Cán bộ thuế sẽ căn cứ vào barem có sẵn để tính ra số tiền thuế cụ thể bạn phải nộp, dựa trên số năm sử dụng của chiếc xe đó.
Thời gian sử dụng và Giá trị còn lại của xe so với xe mới
Chú ý: Lệ phí trước bạ phải đóng tương đương với 10% giá trị chiếc xe ô tô cũ mà bạn muốn mua/bán
Thủ tục sang tên xe oto cũ
Xe ô tô là tài sản có giá trị tương đối lớn, với nhiều người đó là cả một gia tài, vì vậy khi mua xe ô tô cũ hầu hết mọi người đều nghĩ ngay đến việc làm thủ tục sang tên khi mua xe ô tô cũ. Kể từ ngày 1 tháng 8 năm 2020, Thông tư 58/2020/TT-BCA có hiệu lực và Quyết định 933/QĐ-BCA-C08, thủ tục sang tên xe oto cũ có nhiều thay đổi.
Căn cứ theo khoản 2, 3, 4 điều 10 Thông tư 58/2020 quy định về đăng ký xe ô tô:
Tại khoản 2, 3, 4 điều 10 về thủ tục đăng ký sang tên có quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).
3. Đăng ký xe khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu điện tử của các Bộ, ngành: Giấy tờ quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.
a) Kiểm tra thông tin của chủ xe: Căn cứ thông tin về Căn cước công dân ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01), cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu thông tin của chủ xe trên cơ sở dữ liệu Căn cước công dân hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
b) Kiểm tra thông tin điện tử của xe: Căn cứ thông tin về hóa đơn điện tử, mã hồ sơ khai lệ phí trước bạ, thông tin tờ khai hải quan điện tử, thông tin xe sản xuất lắp ráp trong nước ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin trên cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, dữ liệu nộp lệ phí trước bạ điện tử của tổ chức, cá nhân nộp qua ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Tổng cục thuế truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia; kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin dữ liệu tờ khai hải quan điện tử, thông tin dữ liệu xe sản xuất lắp ráp trong nước truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia.
4. Đăng ký xe trực tuyến (qua mạng internet): Chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe. Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và trình tự cấp đăng ký, biển số theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Sau khi đã có hoá đơn thuế trước bạ do cơ quan thuế cấp, người thu mua xe ô tô cũ sẽ mang bộ hồ sơ này đến cơ quan công an để đăng ký. Nếu người mua xe khác Tỉnh/Thành phố với người bán xe, thì người mua phải yêu cầu người bán rút hồ sơ xe, tức hồ sơ gốc tại cơ quan công an Tỉnh/ Thành phố nơi chiếc xe ô tô đó được đăng ký. Người mua phải hết sức lưu ý, vì đây là thủ tục bắt buộc và được gọi là thủ tục chuyển vùng.
Bình thường, thời gian để chủ xe rút hồ sơ gốc là 10 ngày kể từ ngày nộp đơn. Tại nơi đăng ký, người mua xe phải điền thông tin và tờ khai đăng ký xe ô tô và cả cà số khung, số máy để dán vào tờ khai này. Người mua cần chú ý điền đầy đủ rõ ràng và chính xác các thông tin này.
Sau khi hồ sơ của người mua được tiếp nhận, nếu bên mua và bên bán ở cùng Tỉnh/Thành phố thì biển số xe sẽ được giữ nguyên. Khoảng tầm 10 ngày, cơ quan công an nơi người mua đăng ký sẽ hẹn ngày tới lấy đăng ký xe mới. Nếu xe ô tô mua thuộc dạng chuyển vùng, xe sẽ được cấp ngay biển số mới và được hẹn ngày tới lấy đăng ký xe mới.
Thủ tục sang tên xe oto cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bước 1: Người bán khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký xe
Theo điểm b khoản 3 Điều 6 và điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 58, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân, chủ xe có trách nhiệm trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe (Trường hợp bắt buộc phải đổi biển do biển 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì chủ xe phải nộp lại cả biển số xe).
Lưu ý: Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký thực hiện thu hồi đăng ký xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe (trừ trường hợp làm thủ tục sang tên ngay).
Bước 2: Người mua chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe
Người nhận chuyển quyền sở hữu xe chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58;
Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe (khoản 2 Điều 8 Thông tư 58);
Giấy tờ lệ phí trước bạ xe (khoản 3 Điều 8 Thông tư 58);
Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe (trừ trường hợp sang tên trong cùng tỉnh ngay sau khi chuyển quyền sở hữu xe).
Bước 3: Người mua nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe
Người nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Công an cấp huyện nơi cư trú hoặc điểm đăng ký xe của Công an cấp huyện (theo Quyết định 933/QĐ-BCA-C08). Xuất trình giấy tờ của chủ xe (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn thời hạn).
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định, sau đó, hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe.
Thủ tục sang tên xe ô tô cũ khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bước 1: Người bán khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho người khác, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe.
Hồ sơ gồm (mục Thủ tục hành chính cấp tỉnh Quyết định 933):
02 Giấy khai sang tên di chuyển xe (theo mẫu);
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;
Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
Giấy tờ của người mua, được điều chuyển, cho, tặng xe.
Cán bộ tiếp nhận: Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, tiếp nhận 02 giấy khai sang tên, di chuyển và hồ sơ sang tên, di chuyển. Thu hồi biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe. Đối chiếu kỹ giữa giấy chứng nhận đăng ký xe với chứng từ chuyển nhượng xe. Bổ sung nội dung thay đổi xe sang tên, di chuyển vào máy vi tính, in 02 Phiếu sang tên di chuyển và giấy đăng ký xe tạm thời (nếu chủ xe có yêu cầu). Cắt góc vào phía trên bên phải, mặt trước giấy chứng nhận đăng ký xe.
Bước 2: Người mua chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe Người nhận chuyển quyền sở hữu xe, chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58;
Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe (khoản 2 Điều 8 Thông tư 58);
Giấy tờ lệ phí trước bạ xe (khoản 3 Điều 8 Thông tư 58);
Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Bước 3: Người mua nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe
Người nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe cho cơ quan Công an cấp tỉnh nơi cư trú để được giải quyết sang tên xe. Khi nộp hồ sơ phải đồng thời xuất trình giấy tờ của chủ xe (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu…còn thời hạn).
Bước 4: Bấm chọn biển và nhận đăng ký xe
Người nhận chuyển quyền sở hữu xe bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký xe và nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe.
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe.
Đăng kiểm xe và đổi sổ lưu hành
Sau 10 ngày, người mua sẽ có giấy đăng ký ô tô trên mang tên của mình. Lúc này, nếu người mua và người bán có hộ khẩu thường trú cùng tỉnh/thành phố, túc biển số xe vẫn được giữ nguyên thì bạn có thể sử dụng xe đến hết thời hạn lưu hành ghi trên sổ đăng kiểm và tem kiểm định. Khi nào xe gần hết hạn thì bạn nhớ đi đăng kiểm lại.
Trường hợp người mua và người bán không cùng tỉnh/thành phố, nghĩa là xe nằm trong diện phải chuyển vùng (đổi biển số mới) thì người mua nên đến trạm đăng kiểm đổi sổ lưu hành và đăng kiểm xe ngay. Hoặc người mua cũng có thể đi đến hết thời gian đăng kiểm còn lại.
Một lưu ý hết sức quan trọng đó là nếu người mua mua xe ô tô không cùng Tỉnh/Thành phố (nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) thì phải yêu cầu người bán đến trạm đăng kiểm gốc, tức trạm đăng kiểm đã cấp sổ đăng kiểm cho ô tô mà người mua đang dự định mua để rút hồ sơ gốc. Nếu không rút được hồ sơ gốc, người sẽ không đăng kiểm xe được. Lúc này, người mua sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức cũng như tiền bạc mới có thể làm thủ tục mua bán, sang tên xe.
Kết luận
Hiểu rõ thủ tục mua bán xe ô tô cũ sẽ giúp người mua và người bán tiết kiệm được thời gian và tiền bạc khi mua bán xe ô tô. Nếu vẫn còn mơ hồ và chưa nắm rõ quy trình, quý bạn đọc hãy xem kỹ hướng dẫn của Auto Mạnh Dũng tại bài viết này.
Auto Mạnh Dũng là cửa hàng mua bán xe ô tô đã qua sử dụng chuyên nghiệp, khi mua và bán xe của bạn cho chúng tôi, mọi thủ tục mua bán sẽ được thực hiện rất nhanh chóng.
AUTO MẠNH DŨNG – MUA BÁN XE Ô TÔ ĐÃ QUA SỬ DỤNG
TPHCM: Địa chỉ: 1271 Phan Văn Trị – Phường 10 – Quận Gò Vấp – TPHCM Hà Nội: 17A Trần Phú, Điện Bàn, Ba Đình, Hà Nội, 100000 Điện thoại: Email: Automanhdung@gmail.com
Bạn đang đọc nội dung bài viết Thủ Tục Nhập Khẩu Xe Ô Tô Theo Chế Độ Tài Sản Di Chuyển trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!