Cập nhật nội dung chi tiết về Thủ Tục Nhận Tiền Bảo Hiểm Thai Sản Khi Nghỉ Việc ? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Thông thường người lao động trong quá trình đăng ký hưởng bảo hiểm thai sản thì tiền sẽ được chuyển qua tài khoản của công ty đang làm việc, đối với người lao động đã nghỉ việc sau khi đăng ký thai sản thì thủ tục nhận tiền thế nào ? Luật sư tư vấn và giải đáp:
2.2. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao) của con. Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao).”
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2019 cụ thể như sau
Vì hợp đồng của bạn là hợp đồng lao động xác đinh thời hạn, bạn có thể đưa ra lý do: hoàn cảnh khó khăn, phải chăm con nhỏ không thể đảm bảo công việc và thông báo chấm dứt hợp đồng trước 30 ngày.
Khi thực hiện đúng nghĩa vụ mà luật quy định thì bạn sẽ không phải bồi thường thiệt hại; vì việc bồi thường chỉ phát sinh khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.
Trong trường hợp của bạn, bạn đang thực hiện đúng quy định của pháp luật, cho nên sẽ không phải bồi thường cho công ty.
Xét trường hợp của bạn, chúng tôi không rõ việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn là có đúng luật hay không? Nếu công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trong khi bạn đang mang thai là công ty đang vi phạm quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2019 về việc bảo vệ thai sản với lao động nữ. Tuy nhiên, nếu hợp đồng lao động hết hạn và công ty không ký hợp đồng tiếp với bạn thì đó là quyền của công ty, không được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đóng bảo hiểm xã hội được 12 tháng. Thời điểm dự sinh của bạn là 8 tháng 7 năm 2021. Như vậy, đối chiếu với Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 7 năm 2020 đến tháng 7 năm 2021. Trong khoảng thời gian này, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 9 tháng. Đối chiếu với điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bạn đã đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. Việc công ty không ký hợp đồng lao động với bạn không ảnh hưởng đến việc bạn hưởng chế độ thai sản.
Thứ nhất, cơ quan bảo hiểm xã hội không có trách nhiệm chi trả tiền lương cho người lao động trong những ngày nghỉ lễ, tết mà doanh nghiệp mới là đơn vị phải chi trả chế độ quyền lợi này cho người lao động theo quy định tại Điều 112 Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2019:
Nếu công ty không giải quyết chế độ quyền lợi trên cho bạn thì công ty đã vi phạm quy định của pháp luật lao động.
“Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
Theo đó, trong thời hạn 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh, công ty phải cho bạn nghỉ việc theo chế độ nêu trên và nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ quyền lợi cho bạn.
Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:
Thủ tục hưởng thai sản :
Sau khi có hồ sơ đầy đủ thì bạn mang hồ sơ đến nộp tại BHXH cấp huyện hoặc BHXH cấp tỉnh nơi mà bạn đã tham gia đóng BHXH.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật Bảo hiểm Xã hội – Công ty luật Minh KHuê
Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …
Tôi có mua chiếc xe của cá nhân A, khi mua hai bên ký hợp đồng mua bán viết tay và xe không chính chủ. T sử dụng khoảng 20 ngày thì phát hiện số Khung xe không đúng trong giấy chứng nhận đăng ký xe. …
Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …
Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …
VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm thất nghiệp miễn phí qua tổng đài điện thoại
Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng
Thủ tục nhận tiền bảo hiểm thai sản khi nghỉ việc ?
Thông thường người lao động trong quá trình đăng ký hưởng bảo hiểm thai sản thì tiền sẽ được chuyển qua tài khoản của công ty đang làm việc, đối với người lao động đã nghỉ việc sau khi đăng ký thai sản thì thủ tục nhận tiền thế nào ? Luật sư tư vấn và giải đáp:
điên hoa 24gio , hoa tươi đẹp không tưởng, hoa tươi
Thủ Tục Để Nhận Tiền Bảo Hiểm Thai Sản, Dưỡng Sức Sau Khi Sinh
Chế độ bảo hiểm sau khi sinh năm 2014 có ghi rất rõ về thời gian nghỉ cũng như số tiền bảo hiểm sau khi sinh mà lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản được hưởng.
Cụ thể, trong Khoản 2 Điều 31 và Điều 41 luật bảo hiểm xã hội năm 2014, nếu lao động nữ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản từ cơ quan bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng các quyền lợi tối đa gồm:
Trợ cấp trong thời gian nghỉ thai sản.
Trợ cấp 1 lần sau khi sinh.
Trợ cấp dưỡng sức sau khi sinh.
Thủ tục thanh toán nhận tiền bảo hiểm thai sản sau khi sinh
Chiếu theo luật bảo hiểm năm 2014 mà cụ thể là Khoản a Điều 39 thì mức hưởng trợ cấp trong thời gian nghỉ thai sản là 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi người lao động nghỉ sinh con (Viết tắt là Mbq6t).
Ngoài ra lao động nữ còn được nhận khoản tiền trợ cấp 1 lần sau khi sinh cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở (lương cơ sở tính ở thời điểm lao động nữ sinh con). Trường hợp nếu chỉ có người bố đóng bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Vậy, muốn biết tiền bảo hiểm thai sản sau khi sinh được tính như thế nào? Chị em có thể dựa trên công thức sau: 100% Mbq6t x số tháng nghỉ việc sau khi sinh + 2 lương cơ sở (tại tháng sinh con). Hiện tại mức lương cơ sở đang là 1.490.000 đồng (Qua ngày 1/07/2020 là 1.600.000 đồng).
Như vậy: Đối với lao động nữ sinh từ 2 con trở lên. Số tháng nghỉ việc sau khi sinh sẽ lớn 6, vì cứ mỗi con tính từ con thứ 2 trở đi sẽ được nghỉ thêm 1 tháng. Và 4 lần lương cơ sở thay vì 2 như sinh đơn, tương tự sinh 3 là 6…).
Để lấy được tiền bảo hiểm thai sản sau khi sinh , người lao động cần có đủ điều kiện và hoàn thành thủ tục bảo hiểm thai sản.
Trình tự các bước thực hiện thủ tục thanh toán và nhận tiền bảo hiểm thai sản sau khi sinh tóm gọn lại như sau:
Lao động nữ sau khi sinh con sẽ nộp giấy tờ cần thiết cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nộp 1 bộ hồ sơ cho bộ phận một cửa của cơ quan bảo hiểm xã hội. Thời hạn doanh nghiệp cần giải quyết và chi trả cho người lao động kể từ khi nhận đủ hồ sơ là từ 3 – 6 ngày.
Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm phải có trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm thai sản sau khi sinh cho người lao động theo đúng quy định. Nếu hồ sơ không đạt phải gửi văn bản thông báo.
Trường hợp người lao động đã thôi việc trước khi sinh mà vẫn được hưởng chế độ thai sản thì có thể tự làm hồ sơ để nhận khoản tiền này. Tham khảo thủ tục cá nhân tự nhận tiền bảo hiểm thai sản sau khi sinh TẠI ĐÂY.
Thủ tục thanh toán nhận tiền bảo hiểm dưỡng sức sau khi sinh
Theo như quy định về chế độ bảo hiểm dưỡng sức sau khi sinh thì trong vòng 30 ngày đầu tiên người lao động trở lại làm việc mà sức khỏe chưa được phục hồi thì sẽ được nghỉ dưỡng sức sau khi sinh.
Số tiền bảo hiểm sau khi sinh mà người lao động được nhận thêm sẽ = 30% x lương cơ sở x số ngày nghỉ dưỡng sức.
Thủ tục nhận tiền bảo hiểm dưỡng sức sau khi sinh sẽ là:
– Lao động nữ đủ điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức gửi đơn cho doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp quyết định số ngày nghỉ dưỡng sức hoặc phê duyệt đơn cho người lao động. Đồng thời báo tăng lao động (vì người lao động đã đi làm trở lại).
– Doanh nghiệp lập hồ sơ theo biểu mẫu 01B – HSB gửi cho cơ quan bảo hiểm.
– Trong vòng 6 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ từ doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm phải có trách nhiệm thanh toán tiền bảo hiểm dưỡng sức sau khi sinh cho người lao động.
Thủ Tục Nhận Bảo Hiểm Thai Sản Sau Khi Sinh Gồm Có Gì?
Người được hưởng chế độ thai sản bao gồm nhiều trường hợp, được xác định theo quy chế tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
Lao động nữ mang thai
Lao động nữ sinh con
Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
Người lao động nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi
Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Trong đó, các trường hợp sau khi sinh gồm có: lao động nữ sinh con và lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Vậy thủ tục nhận bảo hiểm thai sản sau khi sinh của người mẹ và người bố như thế nào? Các bạn cùng theo dõi ở phần tiếp theo của bài viết!
Thủ tục nhận bảo hiểm thai sản sau khi sinh
Thủ tục nhận bảo hiểm thai sản sau khi sinh được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH. Cụ thể như sau:
Đối với người đang đóng BHXH
Người lao động nữ vừa sinh con
Trường hợp thông thường cần có:
Bản sao giấy khai sinh
Trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.
Trường hợp con chết sau sinh:
Bản sao giấy khai sinh
Trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh
Bản sao giấy chứng tử
Trích lục khai tử hoặc giấy báo tử của con.
Nếu trong trường hợp con chết ngay sau sinh mà chưa có giấy chứng sinh có thể thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án, giấy ra viện của người mẹ mất con.
Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con: Bổ sung thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ.
Trường hợp người mẹ sau sinh hoặc sau khi nhận con không đủ sức khỏe chăm con: Bổ sung thêm bản chính biên bản giám định y khoa.
Người lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ vừa sinh con
Trường hợp nghỉ việc:
Các giấy tờ chuẩn bị thông thường: Bản sao giấy chứng sinh, giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con
Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh non: Bổ sung thêm giấy chứng thực của cơ sở y tế việc con phải phẫu thuật hay con sinh non dưới 32 tuần tuổi.
Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì cần chuẩn bị: Trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ có con chết.
Hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con:
Đối với các trường hợp thông thường sẽ cần chuẩn bị: Bản sao giấy chứng sinh, giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa có chứng sinh cần chuẩn bị: Trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án
Bên cạnh những giấy tờ mà người lao động phải có thì các doanh nghiệp cũng cần chuẩn bị một số thủ tục nhận bảo hiểm thai sản sau khi sinh cho người lao động của mình như sau:
https://luatvietnam.vn/bieu-mau/mau-01b-hsb-moi-nhat-571-20062-article.html
Thời gian nộp thủ tục bảo hiểm thai sản sau khi sinh
Trong vòng 55 ngày kể từ ngày người lao động đi làm trở lại, doanh nghiệp phải nộp đủ hồ sơ lên cơ quan BHXH thì người lao động mới được hưởng quyền lợi bảo hiểm. Trường hợp quá hạn sẽ không được giải quyết. Vì thế, trách nhiệm nằm ở cả người lao động và doanh nghiệp. Trong đó:
Đối với người lao động: Trong thời gian 45 ngày kể từ nhận sản phụ đi làm trở lại cần nộp đầy đủ thủ tục nhận bảo hiểm thai sản sau khi sinh như nêu trên cho doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp: Đơn vị trong vòng 10 ngày phải nộp lại cho cơ quan bảo hiểm.
Thủ Tục Nhận Bảo Hiểm Thai Sản Theo Quy Định Mới Nhất
Trước khi làm thủ tục nhận bảo hiểm thai sản người lao động cần đảm bảo đủ điều kiện hưởng. Các điều kiện hưởng bao gồm điều kiện về đối tượng và điều kiện về thời gian tham gia BHXH.
Căn cứ theo Điều 31, Luật Bảo bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
d) Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
đ) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
e) Người lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con
Người lao động thuộc các trường hợp trên để được hưởng trợ cấp thai sản phải tham gia BHXH như sau:
Người lao động quy định tại các điểm b, c và d phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
2. Thủ tục nhận bảo hiểm thai sản theo quy định mới nhất
Thủ tục nhận bảo hiểm thai sản theo quy định mới nhất được thực hiện theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam ban hành ngày 31/1/2019. Căn cứ theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH hồ sơ và thủ tục hưởng bảo hiểm thai sản cụ thể như sau:
2.1 Hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản
Đối với lao động nữ sinh con hồ sơ hưởng chế độ thai sản gồm:
01 bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
Trường hợp con chết sau khi sinh: có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại Khoản 3, Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
Nếu điều trị nội trú cần có bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
Nếu điều trị ngoại trú cần có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
2.2 Thủ tục nhận bảo hiểm thai sản
Căn cứ vào Điều 5 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH và Điều 102 luật Bảo hiểm xã hội 2014 thủ tục nhận bảo hiểm thai sản như sau:
Bước 1. Người lao động nộp hồ sơ
Người lao động nộp hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Trường hợp đã thôi việc trước khi sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi, người lao động trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Có thể nộp hồ sơ lên cơ quan BHXH bằng hình thức: Nộp qua mạng; nộp qua đường bưu điện; nộp trực tiếp tại cơ quan BHXH.
Bước 2. Cơ quan BHXH giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ người lao động hoặc người sử dụng lao động, cơ quan BHXH giải quyết và chi trả chế độ trong thời hạn:
Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp do người sử dụng lao động đề nghị.
Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH.
Cơ quan BHXH sau khi xem xét hồ sơ sẽ gửi thông báo chi trả chế độ thai sản cho người lao động đủ điều kiện hưởng. Đối với các trường hợp không đủ điều kiện chi trả sẽ nêu rõ lý do.
Bước 3: Nhận trợ cấp chế độ thai sản
Người lao động được xét duyệt hồ sơ nhận bảo hiểm thai sản có thể nhận tiền trực tiếp từ đơn vị sử dụng lao động, hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động làm thủ tục hưởng.
Hình thức nhận tiền bảo hiểm thai sản đã được ấn định khi làm hồ sơ hưởng gồm: Nhận qua đường bưu điện; nhận qua tài khoản ngân hàng (Thẻ ATM); nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc đơn vị sử dụng lao động.
Người lao động và doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý thủ tục nhận bảo hiểm thai sản cần làm trong thời gian quy định. Nếu người lao động làm ngoài thời gian 45 ngày sau khi đi làm trở lại sẽ không được chấp nhận. Nếu vẫn có những thắc mắc hoặc cần tư vấn chi tiết về các trường hợp hưởng người lao động vui lòng liên hệ theo đường dây nóng 1900558873 hoặc 1900558872 để được hỗ trợ tốt nhất.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Thủ Tục Nhận Tiền Bảo Hiểm Thai Sản Khi Nghỉ Việc ? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!