Cập nhật nội dung chi tiết về Thủ Tục Kháng Cáo Bản Án Ly Hôn Sơ Thẩm Như Thế Nào ? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Cơ sở pháp lý:
Cơ sở pháp lý để trả lời câu hỏi thủ tục kháng cáo bản án ly hôn sơ thẩm là:
Luật Hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13
Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13
Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình
3. Bạn có quyền kháng cáo bản án ly hôn sơ thẩm không ?
Theo điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về người có quyền kháng cáo thì:
“Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.”
Theo đó, người có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật là đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện. Trong vụ án dân sự chia tài sản khi ly hôn của bạn, nếu vợ bạn là người khởi kiện vụ án thì bạn là người bị kiện, cả vợ bạn và bạn được coi là đương sự nên cả vợ bạn và bạn đều có quyền kháng cáo trong trường hợp này.
Theo điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:
“1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.”
Theo đó, bạn kháng cáo bản án sơ thẩm của Tòa án nên thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, trường hợp bạn không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Bạn có thể gửi đơn kháng cáo trực tiếp tới Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
a) Bước 1: Nộp đơn kháng cáo
Khi thực hiện quyền kháng cáo, bạn phải làm đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
b) Bước 2: Nộp tạm ứng án phí
Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, trường hợp bạn không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, Tòa án cấp sơ thẩm sẽ thông báo cho bạn biết để nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà bạn không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
c) Bước 3: Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Thời gian chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 2 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Trường hợp vụ án ly hôn của bạn có những tình tiết phức tạp cần xác minh hoặc vì một số lý do khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.
HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ly hôn của bạn ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm. Thời hạn này có thể kéo dài thêm thành 02 tháng nếu có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Khi nhận được thông báo xét xử phúc thẩm, bạn cần tham gia phiên phúc thẩm đúng thời gian để đảm bảo quyền lợi cho mình. Trường hợp bạn không thể tham gia phiên tòa phúc thẩm, bạn có thể ủy quyền có người khác tham gia hoặc làm đơn xin xét xử vắng mặt để kháng cáo của bạn không bị Tòa bãi bỏ.
Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết ly hôn là một lựa chọn khôn ngoan bởi luật sư sẽ giúp bạn bảo vệ lợi ích hợp pháp một cách tối đa khi chia tài sản vợ chồng, khi giải quyết việc nuôi con và cấp dưỡng cho con. Hơn nữa, việc ly hôn sẽ diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn nhiều so với bạn tự mầy mò thực hiện các thủ tục ly hôn, đơn giản vì bạn chưa có kinh nghiệm và không hiểu biết pháp luật một cách đầy đủ. Bạn có thể tham khảo bài viết Khởi kiện vụ án tranh chấp ly hôn của chúng tôi.
Làm Thế Nào Để Kháng Cáo Bản Án Ly Hôn Sơ Thẩm ?
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh việc kháng cáo bản án ly hôn:
Cơ sở pháp lý để trả lời câu hỏi thủ tục kháng cáo bản án ly hôn là các văn bản pháp luật sau:
Luật Hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13
Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13
Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình
2. Thế nào là bản án ly hôn sơ thẩm ?
Nếu ly hôn thuận tình là một vụ việc dân sự thì ly hôn đơn phương là VỤ ÁN dân sự. Trong vụ án này, người yêu cầu ly hôn là nguyên đơn và người kia là bị đơn.
Vì là vụ án nên sẽ được giải quyết theo thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự. Kết quả của quá trình tố tụng là bản án. Theo nguyên tắc xét xử hai lần thì lần xét xử lần đầu tiên là sơ thẩm, xét xử lần hai là phúc thẩm. Nếu bản án xét xử sơ thẩm bị kháng nghị hoặc kháng cáo trong vòng 15 ngày kể từ ngày bản án được tuyên, thì sẽ xét xử phúc thẩm.
Kháng cáo là việc đương sự không đồng ý với bản án và yêu cầu xét xử lại. Kháng nghị là việc cơ quan có thẩm quyền không đồng ý với bản án và yêu cầu xét xử lại để đảm bảo tính đúng đắn của hệ thống pháp luật.
3. Bạn có quyền kháng cáo bản án ly hôn sơ thẩm không ?
Theo điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về người có quyền kháng cáo thì:
“Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.”
Theo đó, người có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật là đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện. Trong vụ án dân sự chia tài sản khi ly hôn của bạn, nếu vợ bạn là người khởi kiện vụ án thì bạn là người bị kiện, cả vợ bạn và bạn được coi là đương sự nên cả vợ bạn và bạn đều có quyền kháng cáo trong trường hợp này.
Theo điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:
“1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.”
Theo đó, bạn kháng cáo bản án sơ thẩm của Tòa án nên thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, trường hợp bạn không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Bạn có thể gửi đơn kháng cáo trực tiếp tới Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
a) Bước 1: Nộp đơn kháng cáo
Khi thực hiện quyền kháng cáo, bạn phải làm đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
b) Bước 2: Nộp tạm ứng án phí
Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, trường hợp bạn không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, Tòa án cấp sơ thẩm sẽ thông báo cho bạn biết để nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, bạn phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà bạn không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
c) Bước 3: Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Thời gian chuẩn bị xét xử phúc thẩm là 2 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Trường hợp vụ án ly hôn của bạn có những tình tiết phức tạp cần xác minh hoặc vì một số lý do khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.
d) Bước 4: Xét xử phúc thẩm
Dịch Vụ Soạn Đơn Kháng Cáo Bản Án Ly Hôn Tại Tphcm
Khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình, trường hợp tòa án đưa ra quyết định ly hôn nhưng trong quyết định đó có vài chi tiết không hợp lý, ảnh hưởng đến quyền lợi của một trong hai bên thì hai bên hoàn toàn có thể tiền hành nộp đơn kháng cáo bản án ly hôn.
Theo quy định của pháp luật hôn nhân – gia đình, việc kháng cáo bản án ly hôn là thủ tục phản đối quyết định bản án của Tòa án sơ thẩm, sau đó đưa vụ việc lên Tòa án cấp phúc thẩm và yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án.
Quý khách nên lưu ý về thời gian kháng cáo, cụ thể như sau:
Theo quy định tại điều 245 của Bộ luật tố tụng dân sự 2004, thì thời hạn kháng cáo được quy định như sau:
– Thời gian kháng cáo bản án là 15 ngày kể từ ngày tuyên án, trong trường hợp đương sự không có mặt tại tòa thì tính từ ngày giao bản án cho họ.
– Thời gian kháng cáo đối với quyết định đình chỉ hay tạm đình chỉ là 07 ngày.
– Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện, thì được tính vào ngày bưu điện đóng dấu ở bì thư.
2. Dịch vụ soạn đơn kháng cáo bản án ly hôn tại TPHCM
DHLaw tư vấn hôn nhân gia đình các vấn đề tranh chấp tài sản sau khi ly hôn, tranh chấp quyền cấp dưỡng, quyền nuôi con, tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình, ly hôn có yếu tố nước ngoài. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà chúng tôi đưa ra từng lời khuyên phù hợp. Ngoài ra chúng tôi nhận soạn thảo đơn ly hôn thuận tình, soạn đơn ly hôn đơn phương, soạn đơn kháng cáo ly hôn.
Nhiệm vụ của DHLaw khi tiến hành soạn thảo đơn kháng cáo ly hôn:
– Lắng nghe vấn đề cần tư vấn từ phía khách hàng.
– Tùy vào từng tình huống mà luật sư sẽ đưa ra lời khuyên nên sử dụng loại đơn nào, nội dung, hình thức đơn ra sao cho phù hợp.
– Với khách hàng quá bận rộn không có nhiều thời gian, DHLaw sẽ thay mặt khách hàng trực tiếp soạn đơn kháng cáo trong thời gian ngắn, chính xác, đảm bảo đơn tuân thủ đúng quy định của pháp luật hôn nhân gia đình.
– Đồng thời Đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giỏi của chúng tôi sẽ đại diện khách hàng nộp đơn lên cơ quan chức năng có thẩm quyền, công chứng, chứng thực các loại giấy tờ cần thiết phục vụ cho công việc kháng cáo.
– Đội ngũ luật sư giỏi của DHLaw có nhiều năm kinh nghiệm trong giải quyết tranh chấp hôn nhân, gia đình nên sẽ giúp khách hàng giải quyết nhanh chóng, hiệu quả, giúp bảo vệ quyền lợi của quý khách hàng.
– Để được biết trực tiếp mức phí dịch vụ soạn đơn kháng cáo của DHLaw, quý khách hàng hãy nhanh tay nhấc máy gọi đến Hotline: 0909 954 850 hoặc trực tiếp đến văn phòng luật sư uy tín tại TPHCM tại 185 Nguyễn Văn Thương (D1 cũ), Phường 25, Q. Bình Thạnh, TP. HCM . Chúng tôi sẽ căn cứ cụ thể vào dữ kiện mà quý khách hàng cung cấp, từ đó cân nhắc về thời gian, hiệu quả công việc và báo phí đến cho khách hàng.
Để được tư vấn trực tiếp, Quý khách hàng vui lòng liên hệ
Thủ Tục Kháng Cáo Bản Án Kinh Doanh Thương Mại
Người có quyền kháng cáo
Điều 271 BLTTDS quy định những chủ thể sua đây có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu TAND cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm:
Đương sự;
Người đại diện hợp pháp của đương sự;
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện.
Thời hạn kháng cáo
Thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án;
Nếu người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa và có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yêu công khai;
Nếu người tham gia tố tụng vắn gmặt tại phiên tòa những không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án;
Nếu đơn kháng cáo được gửi qua đường bưu điện thì ngày kháng cáo được tính theo dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính trên phong bì;
Vượt quá thời hạn này thì đương sự phải làm thủ tục kháng cáo quá hạn.
Hồ sơ và thủ tục giải quyết yêu cầu kháng cáo
Chuẩn bị hồ sơ
Người kháng cáo cần chuẩn bị tài liệu, chứng cứ, chứng minh cho yêu cầu kháng cáo và đơn kháng cáo đảm bảo các nội dung:
Ngày, tháng, năm làm đơn;
Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử của người kháng cáo;
Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Nếu kháng cáo một phần phải ghi rõ đó là phần nào;
Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Thủ tục kháng cáo
Người kháng cáo nộp hồ sơ kháng cáo đến TAND cấp sơ thẩm đã ra bản án bị kháng cáo.
Tòa án cấp sơ thẩm xem xét tính hợp lệ của đơn kháng cáo. Nếu không hợp lệ thì Tòa án yêu cầu người kháng cáo làm lại, sửa đổi hoặc bổ sung.
Nếu đơn hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm thông báo cho người kháng cáo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Trong thời hạn 10 ngày, kể ngày nhận được thông báo của Tòa án, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Quá thời hạn này xem như đã từ bỏ quyền kháng cáo.
Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo và các tài liệu kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm tiến hành thụ lý.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày thụ lý, Tòa án thông báo cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp biết về việc đã thụ lý bằng văn bản.
Trong thời hạn tối đa 05 tháng, kể từ ngày thụ lý, tùy vào trường hợp cụ thể, Tòa án có thể đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Trả lại đơn kháng cáo
Khoản 4 Điều 274 BLTTDS 2015 quy định Tòa án sẽ trả lại đơn kháng cáo trong những trường hợp người kháng cáo:
Không có quyền kháng cáo;
Không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án;
Không nộp án phí trong thời hạn luật định, kể từ thời điểm nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Thủ Tục Kháng Cáo Bản Án Ly Hôn Sơ Thẩm Như Thế Nào ? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!