Cập nhật nội dung chi tiết về Thủ Tục Đăng Ký Khai Tử Và Xóa Đăng Ký Thường Trú Đối Với Người Chết Có Đăng Ký Thường Trú Tại Tỉnh Gia Lai mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Người đi đăng ký nộ p hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người chết.
Người đi đăng ký khai tử phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn một lần, đầy đủ để cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp người đi đăng ký nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký khai tử ngay trong ngày; trường hợp hồ sơ tiếp nhận sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay trong ngày thì tiến hành giải quyết trong ngày làm việc tiếp theo.
Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ xóa đăng ký thường trú gửi cơ quan công an có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú.
– Đối với các xã, thị trấn thuộc huyện: Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ đăng ký thường trú đến Công an xã, thị trấn;
– Đối với các xã, phường thuộc thị xã An Khê và thị xã Ayun Pa: Ủy ban nhân dân xã, phường chuyển hồ sơ đăng ký thường trú đến Công an thị xã;
– Đối với các xã, phường thuộc thành phố Pleiku: Ủy ban nhân dân xã, phường chuyển hồ sơ đăng ký thường trú đến Công an xã, phường để Công an xã, phường chuyển hồ sơ đến Công an thành phố Pleiku.
Cơ quan công an có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đã nhận được và thực hiện xóa đăng ký thường trú theo quy định.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định thì ngay sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan công an thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết để hoàn thiện hồ sơ và gửi lại cho cơ quan Công an giải quyết.
Ủy ban nhân dân cấp xã nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan Công an đã thực hiện xóa đăng ký thường trú.
Cá nhân nhận kết quả trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân cấp xã.
* Thời gian nhận hồ sơ và trả kết quả: Buổi sáng từ 07giờ 00 đến 11 giờ 00, buổi chiều từ 13giờ 00 đến 17giờ 00 các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày nghỉ, lễ, tết theo quy định).
Thủ Tục Đăng Ký Thường Trú Tại Quận Thanh Xuân
Cơ sở pháp lý
Điều kiện, yêu cầu khi đăng ký thường trú
Trình tự thủ tục khi đăng ký thường trú
Luật Tuệ An – Tổng đài tư vấn luật miễn phí 24/7: 1900.4580 . – Văn phòng luật uy tín tại Hà Nội. – Luật sư uy tín chuyên nghiệp.
1. Cơ sở pháp lý
Luật Thủ Đô 2012
Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013
Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cư trú; và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú
2. Điều kiện, yêu cầu khi đăng ký thường trú tại quận Thanh Xuân
Căn cứ theo khoản 4 Điều 19 Luật Thủ đô 2012, người ngoại tỉnh có nhu cầu nhập hộ khẩu vào quận Thanh Xuân cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Tạm trú liên tục tại nội thành từ 03 năm trở lên;
– Có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở;
– Riêng nhà thuê phải có diện tích tối thiểu 15m2 sàn/đầu người và có sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân cho thuê về việc cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.
– Ngoài ra, căn cứ theo khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định các trường hợp cho phép đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó, người ngoại tỉnh được phép nhập hộ khẩu vào quận Thanh Xuân nếu được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào hộ khẩu của mình và thuộc một trong các trường hợp: Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ và cha, mẹ về ở với con cái; Người dưới 18 tuổi không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột…
Cũng như các địa phương khác trong cả nước, thủ tục đăng ký thường trú tại quận Thanh Xuân được thực hiện theo quy định của Điều 21 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 và hướng dẫn của Thông tư 35/2014/TT-BCA.
Trình tự thủ tục đăng ký thường trú tại quận Thanh Xuân như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
– Thành phần hồ sơ:
+ Bản khai nhân khẩu (HK01);
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu nhân khẩu (HK02);
+ Giấy chuyển hộ khẩu (HK07);
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp;
+ Giấy tờ tài liệu chứng minh thuộc một trong các điều kiện đăng ký thường trú tại quận Thanh Xuân.
– Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
Bước 2: Nộp hồ sơ.
– Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an quận Thanh Xuân để làm thủ tục đăng ký thường trú. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú:
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận.
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ hướng dẫn thêm.
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
– Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (ngày lễ, tết nghỉ).
– Thời gian trả kết quả: Theo ngày hẹn trên giấy biên nhận.
– Thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Nhận kết quả.
– Đến nơi đã đăng ký nhập hộ khẩu để nhận kết quả.
+ Trường hợp được giải quyết: Nộp lệ phí và nhận hồ sơ; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu, đối chiếu các thông tin được ghi trong sổ hộ khẩu, giấy tờ khác và ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu (ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận kết quả).
+ Trường hợp không giải quyết: Nhận lại hồ sơ đã nộp; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ; nhận văn bản về việc không giải quyết đăng ký cư trú và ký nhận (ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận văn bản và hồ sơ đăng ký cư trú đã nộp) vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
– Lệ phí nhập hộ khẩu là 15.000 đồng; Lệ phí cấp mới Sổ hộ khẩu là 20.000 đồng.
Như vậy, nếu muốn đăng ký thường trú tại quận Thanh Xuân, để đảm bảo đúng quy định của pháp luật bạn cần lưu ý những thông tin về điều kiện, cũng như thủ tục đăng ký nêu trên.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các bài viết khác:
Mọi gặp khó khăn trong các vấn đề pháp lý hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp miễn phí 24/7 mọi lúc mọi nơi. Tổng đài tư vấn miễn phí: 1900.4580.
Bấm để đánh giá
[Tổng
0
Điểm trung bình:
0
]
Đăng Ký Thường Trú Tại Việt Nam Đối Với Công Dân Việt Nam Định Cư Ở Nước Ngoài
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh, Công an thành phố Hải Phòng. Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (CDVNĐCNN) nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại Việt Nam tại trụ sở làm việc của Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. * Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì nhận hồ sơ, in giấy biên nhận hẹn ngày trả kết quả và trao cho người nộp hồ sơ. + Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người nộp bổ sung hồ sơ. Bước 3: trả kết quả. Người nhận kết quả đưa giấy biên nhận cho cán bộ trả kết quả để đối chiếu, nếu có kết quả thì trao Giấy báo tin cho người đến nhận kết quả. Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (trừ chủ nhật và các ngày lễ).
Thành phần số lượng hồ sơ
+ Thành phần hồ sơ: a) Đơn đề nghị về Việt Nam thường trú (theo mẫu TT01, ban hành kèm Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT/BCA-BNG, ngày 03/01/2012); b) Bản sao chứng thức hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp (hoặc bản chụp kèm theo bản chính để kiểm tra, đối chiếu); c) Bản sao chứng thực hoặc bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau đây có giá trị chứng minh có quốc tịch Việt Nam, quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam; d) 02 ảnh mới chụp chưa quá một năm cỡ 4×6 cm, phông nền trắng, mắt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính mầu (01 ảnh dán vào đơn đề nghị và 01 tấm để rời), 01 ảnh trẻ em cỡ 4×6 khai chung tờ khai (dán vào tờ khai nếu có); đ) Bản sao chứng thực hoặc bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh có chỗ ở hợp pháp tại Việt Nam, theo quy định của Luật Cư trú. Một trong những giấy tờ sau đây chứng minh có nhà ở hợp pháp tại Việt Nam: + Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ; + Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó); + Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép); + Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; + Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán; + Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của UBND phường, xã, thị trấn (UBND cấp xã); + Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác; + Giấy tờ của Tòa án hoặc của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; + Giấy tờ của UBND cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ trên; + Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của UBND cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó. – Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phải có văn bản chứng minh được cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký hộ khẩu thường trú vào nhà thuê, mượn, ở nhờ, có xác của UBND cấp xã theo mẫu (TT02) và một trong các giấy tờ sau: + Văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã) chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp; + Giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của UBND cấp xã về mối quan hệ trong trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột về ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha mẹ hoặc còn cha mẹ nhưng cha mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ. Ngoài các giấy tờ trên, nếu công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đăng ký thường trú tại các nơi, như thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ đô Hà Nội, cơ sở tôn giáo để hoạt động tôn giáo phải nộp thêm bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ điều kiện đăng ký thường trú tại các nơi đó, cụ thể là: – Nếu đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương là phải có các tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật Cư trú; – Nếu đăng ký thường trú tại cơ sở tôn giáo để hoạt động tôn giáo thì phải có giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành; văn bản đồng ý của người đứng đầu cơ sở tôn giáo; văn bản của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam về tôn giáo chấp thuận cho về Việt Nam hoạt động tôn giáo. + Số lượng hồ sơ: 02 (hai) bộ.
Có Được Đăng Ký Khai Sinh Tại Nơi Tạm Trú Không?
Không phải ai cũng có điều kiện để về quê để đăng ký khai sinh cho con. Vậy có được đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú không? Hãy tham khảo bài viết này của Luật sư X.
Căn cứ pháp lý:
Luật hộ tịch 2014;
Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
Nội dung tư vấn
1. Đăng ký khai sinh là nghĩa vụ của cha mẹ
Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày sinh con thì cha mẹ sẽ có nghĩa vụ để tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh, đây là thủ tục được phổ quát tại Luật hộ tịch 2014:
Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
Khi quá thời hạn này thì cha mẹ sẽ bị xử phạt nhưng chỉ dừng lại ở mức phạt cảnh cáo và không bị phạt tiền theo quy định tại Nghị định 110/2013/NĐ-CP:
Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
1. Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.
Tham khảo bài viết: Ông bà có đi đăng ký khai sinh thay được không?
2. Có được đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú không?
Đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú là nhu cầu của nhiều bậc cha mẹ vì không thể trực tiếp về nơi có hộ khẩu để đăng ký. Vậy theo quy định pháp luật Việt Nam thì có cho phép đăng ký tại nơi có sổ tạm trú hay không?
Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Đăng ký khai sinh sẽ phải thực hiện tại nơi trẻ đang cư trú. Nơi cư trú được định nghĩa theo Luật cư trú là:
Điều 4. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Thủ Tục Đăng Ký Khai Tử Và Xóa Đăng Ký Thường Trú Đối Với Người Chết Có Đăng Ký Thường Trú Tại Tỉnh Gia Lai trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!