Đề Xuất 3/2023 # Thủ Tục Công Chứng Hợp Đồng Mua Bán Xe Máy # Top 6 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 3/2023 # Thủ Tục Công Chứng Hợp Đồng Mua Bán Xe Máy # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Thủ Tục Công Chứng Hợp Đồng Mua Bán Xe Máy mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Chứng minh nhân dân, căn cước công dân

Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân ( Đăng ký kết hôn, hộ khẩu ghi vợ chồng)

Trong trường hợp bên cho/bán/ là một người cần có các giấy tờ sau:

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu từ trước đến nay không đăng ký kết hôn với ai);

Bản án/quyết định ly hôn + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu đã ly hôn trước khi có tài sản);

Nếu là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì cần có Bản án/quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật thể hiện tài sản đã được phân chia riêng cho người đó và căn cứ vào án ly hôn họ đã đăng ký sang tên một mình họ trên giấy tờ.

Chứng tử của vợ hoặc chồng + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu vợ hoặc chồng đã chết trước khi có tài sản);

Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng hay được thừa kế riêng như: Hợp đồng tặng cho hoặc văn bản khai nhận thừa kế.

Hợp đồng uỷ quyền thay mặt ký bán (nếu có)

Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa bên bán và bên mua/ (nếu có và nếu khách hàng muốn thể hiện mối quan hệ giữa hai bên ở trong hợp đồng) như: Giấy khai sinh, giấy tờ hợp lệ thể hiện mối quan hệ giữa hai bên

Chứng minh nhân dân, căn cước công dân

Giấy tờ chứng minh quan hệ với người chuyển nhượng (giấy khai sinh hoặc giấy tờ hợp lệ khác) nếu có;

3. Trình tự thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán xe máy. Bước 1. Tiếp thu ý kiến, hồ sơ từ khách hàng bằng nhiều hình thức khác nhau, có thể thông qua mạng xã hội như zalo, Facebook… Bước 2: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ và các điều kiện công chứng hợp đồng chuyển nhượng xe máy. Bước 3: Bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng giao dịch. Sau đó thẩm định nội dung, thẩm định kỹ thuật để rà soát lại, và chuyển cho các bên đọc lại. Bước 4: Các bên sau khi đã đọc lại, nếu không có yêu cầu chỉnh sửa gì sẽ ký/điểm chỉ vào từng trang của hợp đồng (theo hướng dẫn). Đồng thời, bộ phận nghiệp vụ sẽ lấy chữ ký và dấu của Công chứng viên. Bước 5: Nộp lệ phí, thù lao công chứng, nhận các bản hợp đồng, giao dịch đã được công chứng theo thỏa thuận với khách hàng. Với đội ngũ công chứng viên có kiến thức chuyên sâu và nhiều năm kinh nghiệm cùng với tinh thần làm việc trách nhiệm, hết mình với khách hàng. Văn phòng công chứng đảm bảo việc công chứng các giao dịch về chuyển nhượng xe máy được an toàn và thuận tiện nhất, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của các bên giao dịch. Luật Đại An Phát là đơn vị chuyên tư vấn và hỗ trợ thực hiện các dịch vụ công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội như: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng xe máy, ủy quyền định đoạt phương tiện ….. Trường hợp khách hàng có yêu cầu công chứng tại nhà, chúng tôi sẵn sàng thực hiện việc công chứng ở mọi lúc, mọi nơi theo yêu cầu của quý khách. Hãy liên hệ với Luật Đại An Phát để được đáp ứng nhu cầu tốt nhất.

Mẫu Hợp Đồng Mua Bán Xe Máy Và Giấy Mua Bán Xe Máy Năm 2022

Chính vì lý do này, tổng đài tư vấn 19006560 xin giới thiệu đến quý khách hàng hai loại hình thức cơ bản của giao dịch mua bán xe máy hiện nay là hợp đồng mua bán xe máy và giấy mua bán xe máy.

Hợp đồng mua bán xe máy là gì?

Hợp đồng mua bán xe máy phải có đầy đủ các tiêu chí nhất định để đảm bảo giá trị hiệu lực pháp lý:

1/ Chủ thể:

Chủ thể của hợp đồng mua bán xe là cá nhân hoặc tổ chức phải có có điều kiện cơ bản sau:

– Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự

– Chủ thể phải hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc khi tham gia giao kết hợp đồng.

2/ Đối tượng

Như ta đã biết, xe máy đã động sản phải đăng ký. Hay nói cách khác xe máy là tài sản chịu sự quản lý của nhà nước thông qua việc đăng kí tại cơ quan có thẩm quyền và phải tuân thủ theo quy định của Bộ Công an về đăng kí xe. Đặc biệt tài sản của hợp đồng này cũng có thể là xe máy cũ.

3/ Nội dung của hợp đồng

Mục đích và nội dung của hợp đồng không trái với quy định của pháp luật, và trái đạo đức xã hội.

Bên cạnh đó, nội dung thỏa thuận trong khuôn khổ quy định của phát luật nhằm đảm bảo quyền lợi các bên, đảm bảo giá trị chứng minh pháp lý, bởi lẽ hiện nay có rất nhiều hợp đồng mang nội dung giả mạo nhằm trục lợi cho cá nhân.

4/ Hình thức của hợp đồng

Để hợp đồng chuyển nhượng xe máy có giá trị pháp lý thì các chủ thể phải tiến hành công chứng hoặc chứng thực. Bởi lẽ xe máy là một tài sản có giá trị lớn, việc làm tăng hiệu lực pháp lý của văn bản sẽ giúp đảm bảo được quyền lợi của các bên khi có tranh chấp xảy ra.

Giấy mua bán xe máy là một cách gọi khác của hợp đồng mua bán xe, điều đó có nghĩa giấy mua bán xe cũng là sự giao kết giữa các bên, bên bán chuyển giao quyền sở hữu cho bên mua, ngược lại bên mua có nghĩa vụ thực hiện các khoản tài chính cho bên bán.

Chính vì, những lý do trên mà giấy mua bán xe máy cũng có chủ thể , đối tượng, nội dung, hình thức, các điều khoản về quyền và nghĩa vụ giữa các bên tương tự như hợp đồng mua bán xe.

Hợp đồng mua bán xe máy hoặc giấy mua bán xe máy có phải công chứng không?

Khi mua bán xe để đảm bảo giá trị pháp lý, giá trị chứng minh khi có tranh chấp xảy ra các bên thì hợp đồng mua bán xe máy phải công chứng hoặc chứng thực chữ ký theo Điểm g Khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định giấy bán xe của một cá nhân phải có công chứng hoặc chứng thực chữ kí của người bán xe.

Các bên mua bán xe thực hiện công chứng tại bất kì văn phòng công chứng nào. Văn phòng công chứng sẽ có nhiệm vụ xác nhận hợp đồng giữa hai bên có giá trị và thu phí dựa trên % giá trị chiếc xe được bán. Hợp đồng sẽ được chia thành 03 bản chính, mỗi bên giữ một bản

Mẫu hợp đồng mua bán xe máy mơi nhất

1/ Quốc hiệu, tiêu ngữ:

“CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”

2/ Tên hợp đồng “HỢP ĐỒNG MUA BÁN XE MÁY”

3/ Biển kiểm soát xe.

4/ Ngày, tháng, năm; địa điểm giao kết hợp đồng.

5/ Thông tin bên bán gồm: Họ tên; ngày, tháng, năm sinh; số CMND/CCCD, cấp ngày, nơi cấp; Hộ khẩu thường trú; Nơi ở hiện tại; Số điện thoại; Nếu là tổ chức thì ghi tên người đại diện, chức danh, trụ sở công ty;

6/ Thông tin bên mua gồm: Họ tên; ngày, tháng, năm sinh; số CMND/CCCD, cấp ngày, nơi cấp; Hộ khẩu thường trú; Nơi ở hiện tại; Số điện thoại; Nếu là tổ chức thì ghi tên người đại diện, chức danh, trụ sở công ty,

7/ Các điều khoản thỏa thuận giữa hai bên:

– Đặc điểm của xe: Loại xe; màu sơn; số máy; số khung; biển số đăng ký, nơi cấp, ngày cấp.

– Cam đoan của các bên: đối với bên bán có thể quyền sở hữu tài sản này thuộc về bên bán và tài sản chưa được sử dụng cho bất kì một giao dịch dân sự nào khác; đối với bên mua có thể ghi bên mua xác nhận nắm rõ nguồn gốc tài của bên bán.

8/ Điều khoản cuối cùng: các bên đều đồng ý với các điều khoản trên, văn bản có hiệu lực kể từ khi hai bên kia

9/ Chữ kí của bên mua và bên bán.Nếu là cơ quan tổ chức ghi rõ chức danh người kí và đóng dấu.

Mẫu giấy mua bán xe máy mới nhất

Tương tự hợp đồng mua bán xe máy, Giấy mua bán xe máy ghi nhận đầy đủ các nội dung:

1/ Quốc hiệu, tiêu ngữ:

“CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”

2/ Địa chỉ; ngày, tháng, năm thỏa thuận giao kết giấy bán.

3/ Tên giấy bán “GIẤY MUA BÁN XE MÁY”

4/ Thông tin người bán xe gồm: Họ tên; số CMND/CCCD, ngày cấp, nơi cấp; Nơi thường trú; Nơi ở hiện tại; số điện thoại liên hệ; Nếu là tổ chức phải ghi tên người đại diện và trụ sở của công ty

5/ Thông tin xe của người bán: Nhãn hiệu, Biển số; Màu sơn; Loại xe; Số máy; Số khung; chức danh.

6/ Thông tin người mua xe gồm: Họ tên; số CMND/CCCD, ngày cấp, nơi cấp; Nơi thường trú; số điện thoại liên hệ; Nếu là tổ chức thì ghi tên người đại diện, trụ sở công ty, chức danh;

8/ Bên mua thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ cho người bán

9/ Bên mua phải cam kết chịu trách nhiệm pháp lý cho việc sử dụng xe kể từ ngày nhận xe.

10/ Kí rõ họ tên bên bán và bên mua. Nếu là cơ quan tổ chức ghi rõ chức danh người kí và đóng dấu.

Mẫu Hợp Đồng Mua Bán Xe Máy Cũ Update 2022

Hợp đồng mua bán xe máy cũ

Biển kiểm soát: ……………………..

Hôm nay, ngày …… tháng …….. năm ……., tại …………………, chúng tôi gồm có:

Ông (Bà): …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Sinh năm: …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

CMND số: chúng tôi Công an …………… cấp ngày ………………………………………………………………………………………………….

Vợ (Chồng) là ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Sinh năm: …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

CMND số: ……………………………… do Công an ………….. cấp ngày ……………………………………………………………………………………..

cả hai ông bà cùng có hộ khẩu thường trú tại: …………………………………………………………………………………………………………………

Ông (Bà): …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

sinh năm: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

CMND số: chúng tôi Công an …………… cấp ngày ……………………………………………………………………………………………………

Vợ (Chồng) là ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

sinh năm: …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

CMND số: ……………………………… do Công an ………….. cấp ngày ………………………………………………………………………………….

cả hai ông bà cùng có hộ khẩu thường trú tại: ……………………………………………………………………………………………………………..

Chúng tôi tự nguyện cùng nhau lập và ký bản hợp đồng này để thực hiện việc mua bán xe máy/xe môtô, với những điều khoản đã được hai bên bàn bạc và thoả thuận như sau:

ĐIỀU 1: ĐẶC ĐIỂM XE MUA BÁN

Bên bán là chủ sở hữu của chiếc xe máy/xe môtô nhãn hiệu: …………………………………………………………………………………………..

Loại xe: …………………….., màu sơn: …………….., số máy: ……………….., số khung: ……………………, biển số đăng ký: …………………………. theo “Đăng ký xe” số …………………… do Phòng Cảnh sát Giao thông – Công an …………………………. cấp ngày ………….. (đăng ký lần đầu ngày ………………).

ĐIỀU 2: SỰ THỎA THUẬN MUA BÁN

2.1. Bên bán đồng ý bán và Bên mua đồng ý mua chiếc xe nói trên như hiện trạng với giá là: ………………………..đồng (…………………………………………………………………………………………………đồng) và không thay đổi vì bất kỳ lý do gì.

3.1. Bên bán cam đoan:

Khi đem bán theo bản hợp đồng này, chiếc xe nói trên thuộc quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp của Bên bán; chưa đem cầm cố, thế chấp hoặc dùng để đảm bảo cho bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào.

3.2. Bên mua cam đoan:

Bên mua đã tự mình xem xét kỹ, biết rõ về nguồn gốc sở hữu và hiện trạng chiếc xe nói trên của Bên bán, bằng lòng mua và không có điều gì thắc mắc.

ĐIỀU 4: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Để mua bán được xe máy hợp pháp, có nghĩa là có thể làm thủ tục sang tên đổi chủ ở cơ quan đăng ký xe thì cần làm thủ tục mua bán ở Phòng công chứng hoặc UBND xã, phường. Hợp đồng mua bán xe bán cần được công chứng, chứng thực.

Thủ tục mua bán xe máy bao gồm:

Giấy đăng ký xe (bản chính)

Chứng minh thư và sổ hộ khẩu (bản chính)

Chứng minh thư và sổ hộ khẩu (bản chính)

Thủ tục sang tên đổi chủ xe máy cũ

Quy trình tiến hành thủ tục sang tên se máy cũ

Trường hợp thứ nhất: Sang tên xe trong cùng tỉnh thành phố.

Hồ sơ sang tên xe máy cần chuẩn bị

Căn cứ pháp lý được thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư 15/2015/BCA cụ thể:

Điều 11 : Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.

Điêu 9. Giấy tờ của chủ xe

Chủ xe là người Việt Nam

Xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

Chủ xe là người nước ngoài

a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.

Chủ xe là cơ quan, tổ chức

a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.

Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.

Vậy hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

Giấy tờ của chủ xe;

Giấy khai đăng ký xe theo mẫu;

Giấy chứng nhận đăng ký xe;

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (Hợp đồng mua bán xe cũ);

Chứng từ lệ phí trước bạn

Thẩm quyền đăng ký sang tên xe: Căn cứ Khoản 3 điều 3 Của Thông tư 15/2015/TT-BCA

Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Trường hợp thứ 2: Sang tên đổi chủ sang tỉnh, thành phố khác

Trường hợp này thực hiện làm hai giai đoạn

Giai đoạn 1: Rút hồ sơ gốc của xe

Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục như sau:

Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

+ Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe theo mẫu;

b) Giấu chứng nhận đăng

Giai đoạn 2: Đăng ký xe

Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

Các khoản phí, lệ phí phải nộp khi sang tên xe máy cũ

Lệ phí trước bạ: Lệ phí sang tên se máy là 1%

Căn cứ pháp lý thông tư 201/2016/TT-BTC

Điều 4. Mức thư lệ phí trước bạn theo tỷ lệ (%)…

Xe máy mức thu là 2%. Riêng:…

b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần thứ 02 trở đi) được áp dụng mức thu là 1%.

Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

Lệ phí cấp biển

Căn cứ pháp lý Thông tư 299/2016/TT-BTC có quy định tại điều 5 như sau:

Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:

Trường hợp di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.1 khoản Điều 4 như sau;

4.1. chúng tôi máy chuyển từ khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao (không phân biệt có đổi hay không đổi chủ tài sản),

49.Thủ Tục Công Chứng Hợp Đồng Ủy Quyền

Người yêu cầu công chứng hoàn thiện hồ sơ và nộp trực tiếp tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng (Phòng Công chứng hoặc Văn phòng Công chứng), từ thứ hai đến thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút) và sáng thứ bảy (từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút).

– Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

* Trường hợp việc tiếp nhận thông qua bộ phận tiếp nhận hồ sơ thì bộ phận tiếp nhận chuyển hồ sơ cho Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng;

* Trường hợp Công chứng viên trực tiếp nhận, thì thực hiện kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng:

+ Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng;

+ Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ: Công chứng viên ghi phiếu hướng dẫn và yêu cầu bổ sung (phiếu hướng dẫn ghi cụ thể các giấy tờ cần bổ sung, ngày tháng năm hướng dẫn và họ tên Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ);

+ Trường hợp hồ sơ không đủ cơ sở pháp luật để giải quyết: Công chứng viên giải thích rõ lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ. Nếu người yêu cầu công chứng đề nghị từ chối bằng văn bản, Công chứng viên báo cáo Trưởng phòng/Trưởng Văn phòng xin ý kiến và soạn văn bản từ chối.

– Bước 3: Soạn thảo và ký văn bản

+ Trường hợp văn bản đã được người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn: Công chứng viên kiểm tra dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, nội dung của văn bản không phù hợp quy định của pháp luật, Công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì Công chứng viên có quyền từ chối công chứng;

+ Trường hợp văn bản do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng: Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì Công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch;

+ Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc Công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng. Trường hợp người yêu cầu công chứng có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, Công chứng viên xem xét và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung ngay trong ngày hoặc hẹn lại;

+ Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong dự thảo hợp đồng, Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của hợp đồng.

– Bước 4: Ký chứng nhận

Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ theo quy định để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng và chuyển bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công chứng.

– Bước 5: Trả kết quả công chứng

Bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công chứng hoàn tất việc thu phí, thù lao công chứng và chi phí khác theo quy định, đóng dấu và hoàn trả lại hồ sơ cho người yêu cầu công chứng.

b) Cách thức thực hiện:

– Người yêu cầu công chứng nộp và nhận kết quả giải quyết hồ sơ trực tiếp tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng (Phòng Công chứng hoặc Văn phòng Công chứng);

– Trong trường hợp người già yếu không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng theo đơn yêu cầu của người có yêu cầu công chứng.

c) Thành phần, số lượng hồ sơ:

– Thành phần hồ sơ:

+ Phiếu yêu cầu công chứng;

+ Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Giấy chứng minh sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam/Hộ chiếu của các bên tham gia giao dịch;

* Giấy tờ xác thực về công việc được ủy quyền;

* Giấy tờ chứng minh về tình trạng tài sản chung/riêng (trong trường hợp bên bán là cá nhân):

Án ly hôn chia tài sản/án phân chia thừa kế/văn bản tặng cho tài sản…;

Thỏa thuận phân chia tài sản chung riêng/nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung vợ chồng, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng;

Văn bản cam kết/thỏa thuận về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân;

Giấy chứng nhận kết hôn/xác nhận về quan hệ hôn nhân (trong trường hợp sống chung nhưng chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn);

Giấy tờ xác định về việc tài sản nằm ngoài thời kỳ hôn nhân: Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân (trên cơ sở đối chiếu với thời điểm tạo dựng tài sản)…

* Giấy tờ về thẩm quyền đại diện:

Trong trường hợp giao dịch của người chưa thành niên:

Bản sao khai sinh;

Trong trường hợp người chưa thành niên thực hiện các giao dịch: Giấy chấp thuận của người đại diện theo pháp luật cho người chưa thành niên thực hiện, xác lập giao dịch dân sự theo quy định pháp luật.

Trong trường hợp đại diện theo ủy quyền:

Hợp đồng ủy quyền được lập đúng hình thức quy định.

Trong trường hợp mất/hạn chế năng lực hành vi:

Án tòa tuyên bố mất năng lực hành vi/hạn chế năng lực hành vi dân sự;

Văn bản thỏa thuận cử người giám hộ, người giám sát giám hộ, đăng ký giám hộ;

* Giấy tờ chứng minh tư cách chủ thể tham gia giao dịch:

Cá nhân là người Việt Nam cư trú trong nước: hộ khẩu;

Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài: có các giấy tờ chứng minh theo quy định của pháp luật về quốc tịch như: Giấy tờ chứng minh nguồn gốc Việt Nam; Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, thôi quốc tịch Việt Nam, đăng ký công dân, các giấy tờ chứng minh được phép nhập cảnh vào Việt Nam…;

Tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư): có các giấy tờ thể hiện tư cách pháp nhân và thẩm quyền quyết định thực hiện giao dịch theo pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư:

Giấy đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy phép đầu tư;

Con dấu của pháp nhân (để đóng dấu vào văn bản công chứng theo Điều lệ của doanh nghiệp);

Biên bản họp của Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị/Đại hội cổ đông/Ban chủ nhiệm hợp tác xã/Đại hội xã viên về việc chấp thuận hợp đồng giao dịch hoặc văn bản đồng ý của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với giao dịch không thuộc thẩm quyền quyết định của người đại diện theo pháp luật (theo quy định của điều lệ doanh nghiệp và văn bản pháp luật)…;

Điều lệ của doanh nghiệp/hợp tác xã;

Báo cáo tài chính (trong trường hợp chứng minh thẩm quyền của hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban chủ nhiệm Hợp tác xã).

* Giấy tờ chứng minh về năng lực hành vi: giấy khám sức khỏe/tâm thần… (trong trường hợp có nghi ngờ về năng lực hành vi của bên tham gia giao kết hợp đồng);

* Chứng minh nhân dân của người làm chứng/ người phiên dịch (trong trường hợp cần phải có người làm chứng/ người phiên dịch).

* Đối với trường hợp hợp đồng được người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn: ngoài thành phần nêu trên thì kèm theo Dự thảo hợp đồng, giao dịch.

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

d) Thời hạn giải quyết hồ sơ: Không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.

đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức, hộ gia đình.

e) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Tổ chức hành nghề công chứng.

g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Hợp đồng ủy quyền được công chứng hoặc văn bản từ chối công chứng, có nêu rõ lý do.

h) Phí, lệ phí:

– Phí công chứng: 50.000 đồng/trường hợp;

– Thù lao công chứng: Do tổ chức hành nghề công chứng xác định không vượt quá mức trần thù lao công chứng được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quy định tại Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 21/3/2016;

– Chi phí khác: Do sự thỏa thuận giữa người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng.

i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

– Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

– Điều kiện đối với các bên:

+ Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện;

+ Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng:

* Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.

+ Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên dịch:

* Người phiên dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng;

* Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.

+ Trường hợp giao dịch tài sản của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự chỉ được thực hiện vì lợi ích của người đó;

+ Bên ủy quyền phải là có quyền hợp pháp để thực hiện công việc được giao trong văn bản ủy quyền;

+ Nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật dân sự;

+ Nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân và việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó;

– Điều kiện đối với công việc ủy quyền:

+ Thời hạn ủy quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền;

+ Bên được ủy quyền chỉ được ủy quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên ủy quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại cũng phải phù hợp với hình thức hợp đồng ủy quyền ban đầu. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu;

+ Không được phép ủy quyền trong một số trường hợp mà pháp luật không cho phép như kết hôn, ly hôn, lập di chúc, nhận cha, mẹ, con…

– Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền;

– Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc có sự nghi ngờ đối tượng của hợp đồng, giao dịch là không có thật thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng;

– Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia;

– Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài để sử dụng cho giao dịch dân sự tại Việt Nam phải được Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam hoặc Bộ Ngoại giao hợp pháp hóa lãnh sự (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại);

– Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: – Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017);

– Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015);

– Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2015);

– Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014);

– Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2015);

– Luật Hôn nhân và gia đình ngày 19 tháng 6 năm 2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015);

– Luật Hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016);

– Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2007);

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú ngày 20 tháng 06 năm 2013 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014);

– Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2015);

– Luật Căn cước công dân năm 2014 ngày 20 tháng 11 năm 2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016);

– Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2013);

– Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006);

– Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 18 tháng 06 năm 2009 (có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 09 năm 2009);

– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016);

– Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 09 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bất động sản (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015);

– Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở (có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015);

– Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp (có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2015);

– Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 05 năm 2015);

– Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình (có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2015);

– Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014);

– Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014);

– Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014);

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014);

– Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 03 năm 2017);

– Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2014);

– Nghị định 106/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 09 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ (có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 11 năm 2013);

– Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 04 năm 2012);

– Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012);

– Nghị định số 130/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Giấy chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 01 năm 2009);

– Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 08 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 09 năm 2007);

– Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về chứng minh nhân dân (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2007);

– Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2007);

– Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về chứng minh nhân dân (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 1999);

– Thông tư số 26/2015/TT-NHNN ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn trình tự, thủ tục thế chấp và giải chấp tài sản là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai (có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015);

– Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 01 năm 2016);

– Thông tư số 257/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng Công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017);

– Thông tư số 06/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 06 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 08 năm 2015);

– Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2014);

– Quyết định số 60/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018);

– Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định mức trần thù lao công chứng trên địa bàn Thành phố (có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 03 năm 2016).

[1] Nội dung in nghiêng là nội dung sửa đổi, bổ sung.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Thủ Tục Công Chứng Hợp Đồng Mua Bán Xe Máy trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!