Cập nhật nội dung chi tiết về Thủ Tục Chuyển Nơi Đóng Bhxh Sang Quận Khác 2022 mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Trường hợp công ty chuyển đổi địa điểm kinh doanh sang địa bàn khác thì tủ tục chuyển đổi nơi đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện như thế nào?. Thời gian thực hiện là bao lâu? Cùng Đại Lý Thuế Hưng Phúc tìm hiểu nội dung này.Sau khi công ty đã thay đổi giấy phép kinh doanh chuyển địa điểm trụ sở thì công ty cần làm những thủ tục hồ sơ chuyển nơi đăng lý tham gia bảo hiểm sang cơ quan BHXH nơi đặt trụ sở mới.
Theo công văn số 1366/BHXH-THU hướng dẫn quy trình chuyển nơi đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN như sau:
Bước 1: Chuyển bảo hiểm xã hội tại cơ quan BHXH nơi chuyển đi
Doanh nghiệp phải làm hồ sơ 600a báo giảm tất cả lao động đang tham gia nộp hồ sơ điện tử. Sau khi báo giảm xong hãy liên hệ người quản lý thu để xác nhận công nợ để thanh toán cho BHXH.
Sau khi thanh toán công nợ cho BHXH xong Doanh Nghiệp tiếp tục nộp hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH chậm nhất ngày 15 của tháng cuối cùng trước khi chuyển đi.
– Thành phần hồ sơ
Quyết định/Văn bản chuyển quận của đơn vị, Giấy Phép Kinh Doanh mới bản sao (1 bản).
Hồ sơ 600a lúc đầu mình đã báo giảm qua điện tử bây giờ mình in ra ký đóng dấu để gửi BHXH
Sổ BHXH để làm chốt sổ cho nhân viên.
– Số lượng: 01 bộ
– Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận được hồ sơ báo giảm của Công ty.
Bước 2: Chuyển bảo hiểm xã hội tại cơ quan BHXH nơi chuyển đến
Báo tăng BHXH, BHYT, BHTN đối vơi cơ quan BHXH nơi chuyển đến
* Thành phần hồ sơ:
+ Thông báo chuyển địa điểm
+ Biên bản chuyển địa bàn quản lý BHXH
+ Tổng hợp danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT.
+ Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN (mẫu C12_TS).
– Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin đơn vị tham gia BHXH, BHYT (mẫu số TK3-TS, 1 bản).
– Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (mẫu số TK1-TS, 1bản/người).
– Quyết định thành lập hoặc giấy phép kinh doanh/hoạt động (bản sao có chứng thực)
– Danh sách người lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN (mẫu D02-TS, 1 bản)
– Phiếu giao nhận hồ sơ đăng ký BHXH, BHYT bắt buộc (mẫu 101, 02 bản)
* Số lượng: 01 bộ
* Nơi nộp: Nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH quận Đống Đa (nộp tại bộ phận Thu).
Trong vòng 4 ngày kể từ ngày nhận thông báo chấp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH đơn vị phải chuyển ngay số tiền tham gia BHXH, BHYT, BHTN tháng đầu tiên để cơ quan làm căn cứ cấp thẻ BHYT kịp thời cho người lao động.
Nếu nộp hồ sơ và nhận kết quả qua bưu điện thì thời hạn giải quyết hồ sơ sẽ cộng thêm 2 ngày cho mỗi lượt.
Thủ Tục Chuyển Nơi Đóng Bhxh Sang Quận/Huyện Khác
Thủ tục chuyển nơi đóng BHXH
Công ty tôi ở Quận 3 TP Hồ Chí Minh, sang tháng 3/2021 chuyển trụ sở sang Quận 7. Cho tôi hỏi: thủ tục chuyển nơi đóng BHXH sang quận khác thực hiện như thế nào?
Khi đơn vị chuyển trụ sở chính sang địa phương khác hoạt động thì phải hoàn tất việc đóng BHXH, BHYT, giải quyết các chế độ và chốt sổ BHXH cho người lao động đến thời điểm di chuyển để chấm dứt quan hệ với cơ quan BHXH cũ (BHXH quận Quận 3) và đăng ký tham gia BHXH, BHYT với cơ quan BHXH mới (BHXH quận 7).
Thành phần hồ sơ cần chuẩn bị:
1/ Hồ sơ nộp tại cơ quan BHXH Quận 3 để chấm dứt tham gia BHXH, BHYT (theo Phiếu giao nhận hồ sơ 106) gồm:
– Quyết định/Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc giải thể, chấm dứt hoạt động, chuyển địa phương khác hoặc Quyết định giải thể của đơn vị… (Bản sao).
– Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (mẫu D02-TS, 01 bản)
– Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng (01 thẻ/người)
– Chứng từ nộp tiền (Bản sao nếu có)
Lưu ý:
– Đối với đơn vị giao dịch điện tử thành công nhưng không gửi kèm theo file hình ảnh mục 1, 4 thì in bảng kê nộp kèm các hồ sơ này và thẻ BHYT (nếu có) qua Bưu điện (phí Bưu điện VNPT do cơ quan BHXH trả).
– Chậm nhất ngày 15 của tháng cuối cùng trước khi chuyển đi, đơn vị lập danh sách các phát sinh tăng giảm (mẫu D02-TS) nộp cho cơ quan BHXH nơi đi
– Thu hồi thẻ BHYT còn giá trị sử dụng nộp cho cơ quan BHXH nơi đi trước ngày 1 của tháng báo giảm. Trường hợp không thu hồi được thẻ BHYT phải lập mẫu D02-TS tăng hết giá trị thẻ.
– Thanh toán đầy đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN đến tháng chuyển đi, lập thủ tục chốt sổ và nộp hồ sơ giải quyết chế độ cho người lao động tại BHXH nơi đi dứt điểm đến thời điểm chuyển đi. Kịp thời đăng ký tham gia BHXH tại cơ quan BHXH nơi đến không chờ giải quyết xong những tồn tại với cơ quan BHXH nơi đi.
Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172
2/ Hồ sơ chốt sổ BHXH cho NLĐ: theo Phiếu giao nhận hồ sơ 301 đối với sổ BHXH mẫu cũ hoặc Phiếu giao nhận hồ sơ 321 đối với sổ BHXH theo mẫu mới (Tờ bìa).
3/ Hồ sơ đăng ký tham gia BHXH, BHYT tại cơ quan BHXH mới: theo Phiếu giao nhận hồ sơ 101.
Quy định của pháp luật về tiền trượt giá năm 2018
Thủ tục ủy quyền lĩnh thay bảo hiểm xã hội một lần
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về Thủ tục chuyển nơi đóng BHXH sang quận/huyện khác thì bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Từ Quận Này Sang Quận Khác
Các đối tượng được phép làm thủ tục chuyển khẩu từ quận này sang quận khác
Theo các quy định của pháp luật hiện hành, việc chuyển khẩu từ quận này sang quận khác hiện đang được áp dụng với các trường hợp cụ thể sau đây:
Công dân chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện
Chuyển đi ngoài phạm vi thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương (TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng, TP Hải Phòng và TP. Cần Thơ)
Trọn bộ hồ sơ sẽ bao gồm:
Bản khai nhân khẩu
Phiếu báo thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu
Chứng minh thư nhân dân
Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành
Các loại tài liệu, giấy tờ có hiệu lực chứng minh chỗ ở hợp pháp
Ngoài ra, với một số trường hợp cụ thể, theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA, bên cạnh các loại giấy tờ trên, người dân còn cần phải nộp thêm các giấy tờ sau:
Trẻ em đăng ký thường trú phải có giấy khai sinh
Người chưa thành niên nếu không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ, có xác nhận của UBND cấp xã
Người được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung khi đăng ký thường trú thì cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị. Trường hợp được cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung thì cá nhân đó có văn bản đề nghị có xác nhận của UBND cấp xã
Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam
Cá nhân được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chữ ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
…
Người dân có nhu cầu chuyển khẩu nộp hồ sơ có đầy đủ các giấy tờ nêu trên đến cơ quan công an quận, huyện, thị xã trực thuộc trung ương nơi muốn chuyển đến. Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, công dân sẽ tiếp tục thực hiện các bước thủ tục theo quy định của pháp luật.
Các bước chuyển khẩu từ quận này sang quận khác
Bước 1: Xin giấy chuyển hộ khẩu
Để chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác đầu tiên phải xin giấy chuyển khẩu của công an quận/huyện/thị xã. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm: sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.
Bước 2: Đăng ký hộ khẩu thường trú tại quận mới
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan Công an huyện, quận, thị xã.
Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
Theo điều 21, Luật cư trú 2013 quy định, hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm các loại giấy tờ như sau:
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu
Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này
Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này
Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ chuyển khẩu, phía cơ quan chức năng có nhiệm vụ xử lý và trả kết quả cho người dân.
Bước 3: Trả kết quả cho dân
Với trường hợp hồ sơ được giải quyết cho chuyển khẩu thường trú, người dân tiến hành nộp lệ phí và nhận hồ sơ, kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu, đối chiếu các thông tin được ghi trong Sổ hộ khẩu, giấy tờ khác và ký nhận vào Sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
Trường hợp hồ sơ không được giải quyết: người dân nhận lại hồ sơ kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ; nhận văn bản về việc không giải quyết đăng ký cư trú và ký nhận (ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận văn bản và hồ sơ đăng ký cư trú đã nộp) vào Sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
Đánh giá của bạn
Hướng Dẫn Làm Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Từ Quận Này Sang Quận Khác
Từ trước đến nay, việc làm thủ tục chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác, thủ tục chuyển hộ khẩu tử tỉnh này sang tỉnh khác, thủ tục chuyển hộ khẩu từ phường này sang phường khác… là một cách để các cơ quan chức năng có thể theo dõi tình hình cư trú của người dân tại một quận, huyện, tỉnh hay thành phố.
Thủ tục đăng kí thường trú quy định cụ thể tại Điều 21 Luật cư trú 2006 và hồ sơ thực hiện thủ tục đăng kí thường trú theo quy định tại Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú quy định như sau:
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:
– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại công an huyện, quận, thị xã.
– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu
– Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này
– Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
Thủ tục chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác
– Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh
– Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Thủ tục xin giấy chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 28 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung 2013 h. Hồ sơ xin giấy chuyển hộ khẩu bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
– Sổ hộ khẩu
– Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn căn cước công dân ( Bản sao y công chứng )
Thủ tục đăng ký thường trú tại tỉnh khác
Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì hồ sơ đăng ký thường trú như sau:
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
Bản khai nhân khẩu
Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung 2013
Chứng minh
Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì hồ sơ đăng ký thường trú như sau:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Bản khai nhân khẩu;
– Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật cư trú sửa đổi, bổ sung 2013;
– Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (Bản sao có công chứng);
– Giấy tờ tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định (Được quy định cụ thể tại văn bản hướng dẫn Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ- CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú).
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Chuyển hộ khẩu từ phường này sang phường khác
– Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trân của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
– Học sinh, sinh viên, học viên học tại trường và cơ sở giáo dục khác
– Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công An Nhân Dân và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật cư trú
Như vậy trong trường hợp công dân chuyển hộ khẩu từ phường này sang phường khác trong cùng một quận của thành phố (là thành phố trực thuộc Trung ương) nên chỉ cần làm thủ tục điều chỉnh thay đổi sổ hộ khẩu theo quy định tại Khoản 4 Điều 29 Luật cư trú năm 2006 sửa, đổi bổ sung năm 2013.
Hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Sổ hộ khẩu;
– Chưng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (Bản sao có công chứng);
– Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới theo quy định tại Điều 6 Nghị Định 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú.
Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Từ Tỉnh Này Sang Tỉnh Khác
Theo quy định của Luật cư trú năm 2006, thủ tục chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác được thực hiện như sau:
Bước 1: Xin cấp giấy chuyển hộ khẩu;
Bước 2: Thực hiện đăng ký thường trú tại tỉnh mới.
Thủ tục xin cấp giấy chuyển hộ khẩu
Theo quy định tại Điều 28 Luật Cư trú 2006, công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu. Như vậy, khi có nhu cầu chuyển nơi thường trú thì công dân phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xin cấp giấy chuyển hộ khẩu.
Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:
Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Hồ sơ xin cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
Cần lưu ý các trường hợp không cần phải cấp giấy chuyển hộ khẩu thường trú như sau:
Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác;
Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;
Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;
Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, quản chế.
Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh mới
Công dân khi chuyển nơi thường trú thì có thể chuyển đến một tỉnh mới hoặc là chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương. Việc đăng ký thường trú của công dân phải đáp ứng điều kiện luật định đối với việc đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trong trường hợp công dân đăng ký thường trú tại tỉnh mới, theo quy định tại Điều 19 Luật Cư trú 2006, công dân chỉ cần có nơi ở hợp pháp tại tỉnh mới chuyển đến.
Trong trường hợp công dân đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thành phố trực thuộc trung ương, thì phải đáp ứng một các điều kiện được quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung 2013 như sau:
Thứ nhất, có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
Thứ hai, được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
Thứ ba, được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
Thứ tư, trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
Thứ năm, việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.
Thủ tục đăng ký thường trú tại tỉnh mới
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:
Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
(Hồ sơ đăng ký tạm trú đối với một số trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA)
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Sau khi đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Thủ Tục Chuyển Nơi Đóng Bhxh Sang Quận Khác 2022 trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!