Cập nhật nội dung chi tiết về Thủ Tục Chuyển Khẩu, Tách Khẩu Tại Thành Phố Trực Thuộc Trung Ương mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Mong câu trả lời của luật sư tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe.
Luật sư trả lời: 1. Cơ sở pháp lý:
Luật Cư trú 2006 được sửa đổi, bổ sung năm 2013
2. Nội dung tư vấn:
* Tách khẩu tại Nam Định thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định như sau:
1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, bạn cần cầm theo sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ đến Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an xã, thành phố thuộc tỉnh Nam Định nơi bạn đăng ký hộ khẩu để thực hiện việc tách khẩu.
* chúng tôi là thành phố trực thuộc trung ương nên khi đăng ký hộ khẩu thường trú cần đáp ứng điều kiện tại Điều 20 Luật cư trú sửa đổi bổ sung năm 3013 như sau: thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú:
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”
Thủ tục tiến hành nhập khẩu tại chúng tôi theo quy định tại điều 21 Luật Cư trú sửa đổi bổ sung năm 2013 như sau:
1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:
a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khi đăng ký hộ khẩu tại chúng tôi bạn nên đến Công an quạn, huyện, thị xã nơi bạn mua nhà ở để đăng ký.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua: Yêu cầu tư vấn để được giải đáp.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hành chính – Pháp luật trực tuyến Luật sư Hà Trần
Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Trong Cùng Thành Phố
Cá nhân hoặc hộ gia đình có quyền chuyển, tách hộ khẩu trong cùng tỉnh/thành phố hoặc chuyển hộ khẩu sang một tỉnh/thành phố khác khi đáp ứng các điều kiện được quy định trong Luật cư trú và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành. Luật Minh Cường tư vấn cụ thể:
TÌNH HUỐNG:
Bạn đang có hộ khẩu với bố mẹ đẻ. Con bạn đang nhập khẩu cùng với mẹ, chưa nhập khẩu về nhà bạn. Bạn muốn nhập khẩu cho cả vợ con về khẩu nhà bạn. Trong khi hai vợ chồng khác huyện nhưng cùng trong một thành phố / tỉnh. Thì thủ tục chuyển hộ khẩu trong cùng thành phố sẽ làm như thế nào?
Luật Minh Cường xin được tư vấn bạn thủ tục chuyển hộ khẩu trong cùng thành phố như sau:
Trường hợp này, vợ và con bạn có hộ khẩu khác huyện nhưng trong cùng một tỉnh / thành phố với bạn. Do đó khi chuyển khẩu, vợ bạn cần có giáy chuyển hộ khẩu, vì thuộc tình huống “chuyển đi ngoài phạm vi, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương”. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm các giấy tờ sau:
Sổ hộ khẩu
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
Khi có hai loại giấy tờ trên, vợ bạn nộp tại Công an sở tại chổ vợ bạn ở (theo khoản 2 Điều 28 quy định về cấp giấy chuyển hộ khẩu)
Sau khi được cấp giấy chuyển hộ khẩu, vợ bạn thực hiện đăng ký thường trú theo quy định tại điều 21 (xem luật kèm theo bên dưới) tại cơ quan Công an mà bạn đang ở hiện tại
TRÍCH LUẬT
*** Điều 21 Luật cư trú 2006 sửa đổi 2013:
Khoản 1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:
a) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Khoản 2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
Khoản 3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
*** Khoản 2 Điều 28 quy định về cấp giấy chuyển hộ khẩu
Khoản 2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Thủ Tục Tách Hộ Khẩu, Nhập Hộ Khẩu
Căn cứ pháp lý
- Luật cư trú năm 2006
- Nghị định số 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú
– Thông tư 36/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cư trú
Hồ sơ xin tách hộ khẩu
Hồ sơ xin tách hộ khẩu bao gồm các giấy tờ sau đây:
+ Sổ hộ khẩu gốc cần tách;
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
+ Văn bản đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của hộ gia đình, cá nhân của chủ hộ trong trường hợp người không ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột với chủ hộ nhưng có đủ điều kiện đăng kí thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trong đó:
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu theo mẫu HK02 được ban hành kèm theo Thông tư 36/2014/TT-BCA quy định về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú.
Hồ sơ xin nhập hộ khẩu
Nhập hộ khẩu là thuật ngữ thông thường, ngôn ngữ pháp lý là đăng ký thường trú. Để tiện cho việc tham khảo của các bạn, chúng tôi sẽ chia hồ sơ xin nhập hộ khẩu mới nhất bao gồm hồ sơ đăng ký thường trú chung; hồ sơ đăng ký thường trú trong các trường hợp cụ thể, đặc biệt; hồ sơ đăng ký thường trú vào thành phố trực thuộc Trung ương.
Thứ nhất, hồ sơ đăng ký thường trú chung
Hồ sơ đăng ký thường trú được quy định tại khoản 1 Điều 6Thông tư 36/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cư trú và Nghị định 31/2014/NĐ-CP ngày 18/04/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú bao gồm:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
+ Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
+ Giấy chuyển hộ khẩu (áp dụng đối với các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh);
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Đối với chỗ ở hợp pháp của cá nhân do được cho mượn, ở nhờ hoặc cho thuê thì phải được chủ hộ (người cho mượn, ở nhờ hoặc cho thuê) đồng ý bằng miệng cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên hoặc đồng ý bằng văn bản.
Đối với chỗ ở hợp pháp được cho mượn, ở nhờ hoặc cho thuê tại thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã,phường về diện tích bình quân/đầu người bảo đảm tối thiểu theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo từng giai đoạn.
Đối với trường hợp quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng; người khuyết tật mất khả năng lao động; người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì cá nhân không cần phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về mối quan hệ nêu trên với chủ hộ.
Thứ hai, hồ sơ đăng ký thường trú trong một số trường hợp cụ thể:
Tuy nhiên đối với một số trường hợp cụ thể, ngoài các giấy tờ, tài liệu nêu trên trong hồ sơ đăng ký thường trú tại các trường hợp cụ thể còn có thêm các giấy tờ, tài liệu được quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 34/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/04/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú như sau:
– Đối với trẻ em khi đăng ký thường trú phải có giấy khai sinh;
– Người chưa thành niên nếu không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Người được cơ quan, tổ chức, cá nhân nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung khi đăng ký thường trú thì phải có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đó hoặc có văn bản đề nghị có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Người sinh sống tại cơ sở tôn giáo khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; Trong trường hợp thuyên chuyển nơi hoạt động thì cần có giấy tờ chứng minh về việc thuyên chuyển;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài, giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp còn giá trị hoặc giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp nay trở về Việt Nam thường trú, phải có giấy tờ hồi hương do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp (nếu người đó ở nước ngoài) hoặc văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của Cục Quản lý xuất nhập cảnh (nếu người đó đang tạm trú ở trong nước), kèm theo giấy giới thiệu do Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh nơi người đó xin thường trú cấp;
– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị sử dụng trở về Việt Nam thường trú khi đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu có dấu kiểm chứng của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;
– Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân khi đăng ký thường trú ngoài doanh trại thì phải có giấy giới thiệu hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị mình). Trường hợp đã đăng ký thường trú ngoài doanh trại khi thay đổi nơi đăng ký thường trú phải có giấy chuyển hộ khẩu;
– Cá nhân được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý, chữ ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu của cá nhân đó.
Thứ ba, hồ sơ đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:
Các trường hợp chuyển đến đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm một trong giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 7 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/04/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú như sau:
Đối với trường hợp đã có chỗ ở hợp pháp muốn đăng ký thường trú vào quận, huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương phải có giấy tờ chứng minh thời hạn tạm trú.
Đối với các trường hợp được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình thì cần có:
– Trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con, hồ sơ cần có thêm:
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng như Giấy đăng ký kết hôn; sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Giấy khai sinh; quyết định công nhận việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
– Trường hợp người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột hồ sơ cần có thêm:
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột bao gồm sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người hết tuổi lao động bao gồm giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh;
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh là người được nghỉ chế độ hưu bao gồm sổ hưu; quyết định nghỉ hưu; xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội; xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ hưu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh về việc công dân nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc bao gồm quyết định hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
– Trường hợp người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ, hồ sơ cần có thêm:
+ Giấy xác nhận khuyết tật hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đối với người khuyết tật có một hoặc nhiều khiếm khuyết về thể chất, tinh thần;
+ Giấy chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên đối với người mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi;
+ Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc chứng minh mối quan hệ anh, chị, em, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
+ Văn bản về việc cử người giám hộ của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trừ các trường hợp người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, của người mất năng lực hành vi dân sự;
– Trường hợp người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ, hồ sơ cần có thêm:
+ Giấy tờ, tài liệu để xác định là người chưa thành niên bao gồm giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận ngày, tháng, năm sinh do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cấp;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh không còn cha, mẹ bao gồm giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc cha, mẹ đã chết;
+ Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng minh về việc cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng: ;
Ngoài ra tùy từng trường hợp cụ thể khi đăng ký thường trú công dân phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ.
– Trường hợp người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột; ông, bà nội, ngoại về ở với cháu ruột, hồ sơ cần có thêm:
+ Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về tình trạng độc thân;
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột như sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Đối với trường hợp được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp cần các giấy tờ, tài liệu sau:
+ Giấy giới thiệu (ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) kèm theo quyết định điều động, tuyển dụng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước là cán bộ, công chức, người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; quyết định về nâng lương cán bộ, công chức; nâng lương, phong, thăng cấp bậc hàm; quyết định bổ nhiệm chức vụ thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
+ Xác nhận (ký tên, đóng dấu) của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) về việc đang làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đang làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn tại các cơ quan, tổ chức bao gồm một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo pháp luật lao động (áp dụng cho mọi cơ quan, tổ chức, kể cả các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có sử dụng lao động);
Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước theo pháp luật cán bộ, công chức.
+ Riêng đối với những người là lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức thì cần có thêm quyết định của cấp có thẩm quyền về bổ nhiệm, điều động lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức hoặc giấy tờ chứng minh là người lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức đó thay cho hợp đồng không xác định thời hạn.
+ Xác nhận (ký tên, đóng dấu) của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp của công dân (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) về việc công dân đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn (áp dụng cho mọi cơ quan, tổ chức, kể cả các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có sử dụng lao động) hoặc theo chế độ hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
Đối với trường hợp đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương nơi trước đây mình đã cư trú cần có một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của Công an quận, huyện, thị xã nơi công dân trước đây đã đăng ký thường trú về việc công dân đã đăng ký thường trú ở thành phố trực thuộc Trung ương đó.
Các lưu ý về hồ sơ tách – nhập hộ khẩu:
– Văn bản đề nghị cần nêu rõ các thông tin cơ bản của từng người như sau: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nguyên quán, dân tộc, quốc tịch, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú trước khi chuyển đến, địa chỉ chỗ ở hiện nay;
– Các giấy tờ thay thế hộ chiếu: giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy thông hành biên giới, giấy thông hành nhập xuất cảnh; giấy thông hành hồi hương; giấy thông hành;
– Giấy tờ chứng minh thời hạn tạm trú là sổ tạm trú cấp cho hộ gia đình hoặc cấp cho cá nhân theo mẫu quy định của Bộ Công an;
– Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang được sử dụng con dấu riêng.
Công việc của chúng tôi
-Tư vấn toàn bộ quy trình, thủ tục trước khi tiến hành thực hiện dịch vụ
-Soạn thảo tất cả các giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc tiến hành thủ tục tách hộ khẩu, nhập hộ khẩu
-Thay mặt công ty tiến hành mọi thủ tục pháp lý cần thiết tại cơ quan có thẩm quyền.
- Thay mặt khách hàng nhận kết quả và bàn giao cho khách hàng.
Liên hệ với chúng tôi
Hotline: 098.9869.523
Email: Lienheluattuvan@gmail.com
Làm Sổ Hộ Khẩu Bình Dương Chuyển Khẩu, Nhập Khẩu, Tách Khẩu Giá Rẻ
Mộc Đỏ chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn làm sổ hộ khẩu: nhập khẩu, tách khẩu, chuyển khẩu tại Bình Dương. Với thâm niên hơn 10 năm chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn các dịch vụ pháp lý hành chính tại Bình Dương đặc biệt là dịch vụ làm sổ hộ khẩu, chuyển khẩu, tách khẩu nhanh chóng, uy tín, chi phí hợp lý. Chúng tôi tự tin đã tư vấn thành công hàng ngàn hồ sơ đã thành công. Chúng tôi tự tin là đơn vị uy tín hàng đầu tại Bình Dương cung cấp dịch vụ trọn gói, với chi phí thấp nhất về Hộ Khẩu tại Bình Dương.
Tại sao Mộc Đỏ là nơi cung cấp dịch vụ tư vấn làm sổ hộ khẩu: nhập khẩu, tách khẩu, chuyển khẩu tại Bình Dương
Mộc Đỏ có hơn 10 năm kinh nghiệm trong các thủ tục Hành Chính – Pháp Lý tại Bình Dương, đặc biệt là dịch vụ tư vấn làm sổ hộ khẩu: nhập khẩu, tách khẩu, chuyển khẩu tại Bình Dương
Đã hỗ trợ tư vấn thành công cho hàng ngàn khách hàng thực hiện tư vấn làm sổ hộ khẩu: nhập khẩu, tách khẩu, chuyển khẩu tại Bình Dương
Mộc Đỏ sẽ chịu trách nhiệm bảo mật và bảo vệ toàn bộ thông tin và hồ sơ mà bên sử dụng dịch vụ cung cấp cho chúng tôi
Khi thực hiện dịch vụ sẽ có hợp đồng rõ ràng chi tiết quy định các quyền và nghĩa vụ các Bên, trong đó có các điều khoản có lợi cho Chủ Đầu Tư nếu Mộc Đỏ không thực hiện đúng cam kết.
Khi Mộc Đỏ báo phí trọn gói, cam kết với Chủ Đầu Tư sẽ không tốn bất cứ một chi phí phát sinh nào khác.
Cung cấp cho Chủ Đầu Tư các báo cáo bằng văn bản, điện thoại chính xác kịp thời, nhanh chóng, chính xác tại bất kỳ thời điểm nào Chủ Đầu Tư yêu cầu
Mộc Đỏ đảm bảo rằng khi sử dụng dịch vụ tư vấn làm sổ hộ khẩu: nhập khẩu, tách khẩu, chuyển khẩu tại Bình Dương tại Mộc Đỏ. Khách hàng sẽ cảm thấy xứng đáng từng đồng mà mình bỏ ra.
Nhu cầu của Quý Khách Hàng về làm sổ hộ khẩu tại Bình Dương:
Bạn cần thủ tục tư vấn làm sổ hộ khẩu: nhập khẩu, tách khẩu, chuyển khẩu tại Bình Dươngtại Bình Dương mà không biết thủ tục như thế nào.
Bạn muốn tiết kiệm chi phí và thời gian để tập trung cho các hoạt động kinh doanh cốt lõi, nắm bắt cơ hội phát triển.
Bạn cần một đơn vị đáng tin cậy để thay mặt bạn thực hiện các thủ tục hành chính – pháp lý nhanh và chính xác.
Bạn đang tìm kiếm gói dịch vụ tư vấn làm sổ hộ khẩu: nhập khẩu, tách khẩu, chuyển khẩu tại Bình Dươngtại Tỉnh Bình Dương chất lượng với mức phí hợp lý.
Giải pháp của Mộc Đỏ khi thực hiện dịch tư vấn làm sổ hộ khẩu: nhập khẩu, tách khẩu, chuyển khẩu tại Bình Dương
Tiến hành thu thập thông tin, rà soát hồ sơ
Đưa ra các vấn đề Mấu chốt mà bạn gặp phải
Tư vấn đưa ra giải pháp tối ưu cho Khách Hàng
Tiến hành soạn thảo, sắp xếp hồ sơ
Thay mặt khách hàng liên hệ trực tiếp với cơ quan chính quyền, thực hiện các thủ tục theo luật định.
Dịch vụ làm sổ hộ khẩu tại Bình Dương: Thủ Dầu Một, Dĩ An, Thuận An, Bến Cát, Tân Uyên, Bàu Bàng…
Thủ tục làm sổ hộ khẩu tại Bình Dương là gì?
Làm sổ hộ khẩu thông thường theo quy trình như sau: tách khẩu, chuyển khẩu và nhập khẩu. Khi thực hiện tuân theo và căn cứ các quy định Luật: Luật Cư trú số 81/2006/QH11; Luật Cư trú sửa đổi số 36/2013/QH13; Thông tư số 35/2014/TT-BCA.
Thông thường có 2 trường hợp khi làm sổ hộ khẩu: từ địa phương này sang địa phương khác trong cùng một quận (huyện) và không cùng một quận (huyện)
Quy trình thủ tục khi làm sổ hộ khẩu tại Bình Dương
Trường hợp 1: Làm sổ hộ khẩu trong cùng một huyện, quận thị xã
Bước 1: Mộc Đỏ tiến hành kiểm tra thông tin và tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện dịch vụ, hợp đồng ủy quyền nếu có
Bước 2: Chuẩn bị, kiểm tra, soạn thảo, bổ sung hồ sơ bao gồm
Sổ hộ khẩu bản chính
Giấy tờ chứng minh có chỗ ở: Sổ đỏ, sổ hồng, … Bản sao
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02)
Bước 3: Nộp hồ sơ tại cơ quan chức năng công an xã, huyện, thị trấn, thị xã … Nếu hồ sơ hợp lệ sẽ nhận được phiếu hẹn trả kết quả
Bước 4: Đến ngày hẹn, tới nơi giải quyết hồ sơ nhận sổ hộ khẩu đã thay đổi thông tin đồng thời đóng phí và lệ phí theo quy định của Pháp Luật
Bước 5: Mộc Đỏ trảo trả Sổ Hộ Khẩu cho khách hàng, tiến hành thanh lý hợp đồng
Lưu ý: Thời gian giải quyết là 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Trường hợp 2: Làm sổ hộ khẩu không cùng trong một huyện
Trường hợp 2 phức tạp hơn trường hợp 1, người thực hiện phải tiến hành tuần tự các thủ tục sau: tách khẩu (cắt khẩu) – cấp giấy chuyển hộ khẩu sau đó nhập khẩu – đăng ký thường trú ở nơi ở mới và cuối cùng là xóa đăng ký thường trú tại nơi ở củ.
1. Đối tượng thực hiện: là công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển chỗ ở dài hạn từ Huyện này sang Huyện khác
Thủ tục cấp Giấy chuyển hộ khẩu (Cắt khẩu)
Bước 1: Mộc Đỏ tiến hành kiểm tra hồ sơ, tiến hành ký kết hợp đồng, hợp đồng ủy quyền nếu có
Bước 2: Soạn thảo, bổ sung, kiểm tra hồ sơ để nộp cho cơ quan chức năng. Bao gồm:
Phiếu báo thay đổi nhân khẩu: Ghi rõ tại mục số 15 với nội dung là Cấp giấy chuyển hộ khẩu
Trường hợp chuyển cả sổ hộ: thì ghi rõ vào Sổ hộ khẩu và Giấy chuyển khẩu với nội dung là chuyển đi cả hộ để cơ quan công an sẽ thu sổ hộ khẩu cũ đồng thời cấp sổ hộ khẩu mới
Trường hợp chuyển một hoặc vài người trong Sổ: ghi rõ vào trang điều chỉnh thay đổi trong Sổ hộ khẩu những nội dung cơ bản sau: Thông tin người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển hộ khẩu, địa chỉ nơi chuyển đến.
Bước 3: Mộc Đỏ sẽ thay mặt công dân nộp hồ sơ tại cơ quan chức năng công an thuộc Phường, Xã, Thị Trấn
Bước 4: Nhận giấy chuyển khẩu tại nơi nộp hồ sơ, công dân đóng các loại lệ phí theo quy định
Thủ tục nhập khẩu hay còn gọi là Đăng ký thường trú
Sau khi hoàn tất thủ tục chuyển khẩu, công dân phải đăng ký nơi ở mới theo quy định như sau:
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ như sau:
Phiếu thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu
Bản khai nhân khẩu đối với công dân 14 tuổi trở lên
Giấy chuyển hộ khẩu
Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp tại Bình Dương: Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên, Bàu Bàng …
Giấy chứng nhận quyền sở hữu Đất
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
Giấy phép xây dựng
Hợp đồng mua bán nhà ở, biên bản bàn giao nhà ở…
Lưu ý: Các trường hợp công dân không cần phải chứng minh chỗ ở hợp pháp
Ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau;
Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan công an địa phương muốn chuyển đến
Bước 3: Nhận lại hồ sơ đã giải quyết
Lưu ý: Thời gian giải quyết hồ sơ Nhập Khẩu là 15 ngày kể từ ngày nhận hô sơ hợp lệ
Thủ tục xóa đăng ký thường trú
Xóa đăng ký thường trú là thủ tục áp dụng trong trường hợp không chuyển cả sổ hộ khẩu. Sau khi đã đăng ký nơi thường trú mới công dân hoặc đại diện chủ hộ bắt buộc phải tiến hành xóa đăng ký thường trú tại địa phương củ.
Nếu không sẽ bị lập biên bản, sau đó tiến hành xóa đăng ký thường trú nơi đăng ký nơi ở mới trong thơi gian 90 ngày
Bạn đang đọc nội dung bài viết Thủ Tục Chuyển Khẩu, Tách Khẩu Tại Thành Phố Trực Thuộc Trung Ương trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!