Đề Xuất 3/2023 # Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Từ Tỉnh Này Sang Tỉnh Khác # Top 3 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 3/2023 # Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Từ Tỉnh Này Sang Tỉnh Khác # Top 3 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Từ Tỉnh Này Sang Tỉnh Khác mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Theo quy định của Luật cư trú năm 2006, thủ tục chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác được thực hiện như sau:

Bước 1: Xin cấp giấy chuyển hộ khẩu;

Bước 2: Thực hiện đăng ký thường trú tại tỉnh mới.

Thủ tục xin cấp giấy chuyển hộ khẩu

Theo quy định tại Điều 28 Luật Cư trú 2006, công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu. Như vậy, khi có nhu cầu chuyển nơi thường trú thì công dân phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xin cấp giấy chuyển hộ khẩu.

Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Hồ sơ xin cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Cần lưu ý các trường hợp không cần phải cấp giấy chuyển hộ khẩu thường trú như sau:

Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác;

Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;

Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;

Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, quản chế.

Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh mới

Công dân khi chuyển nơi thường trú thì có thể chuyển đến một tỉnh mới hoặc là chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương. Việc đăng ký thường trú của công dân phải đáp ứng điều kiện luật định đối với việc đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trong trường hợp công dân đăng ký thường trú tại tỉnh mới, theo quy định tại Điều 19 Luật Cư trú 2006, công dân chỉ cần có nơi ở hợp pháp tại tỉnh mới chuyển đến.

Trong trường hợp công dân đăng ký hộ khẩu thường trú tại Thành phố trực thuộc trung ương, thì phải đáp ứng một các điều kiện được quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung 2013 như sau:

Thứ nhất, có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

Thứ hai, được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

Thứ ba, được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

Thứ tư, trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

Thứ năm, việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.

Thủ tục đăng ký thường trú tại tỉnh mới

Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

(Hồ sơ đăng ký tạm trú đối với một số trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA)

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Sau khi đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.

Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Từ Tỉnh Này Sang Tỉnh Khác Năm 2022

Bất kỳ một công dân nào khi chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác thì đều được cấp giấy chuyển hộ khẩu theo quy định của luật pháp. Và giấy chuyển hộ khẩu được cấp trong những trường hợp sau:

Công dân chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh mà mình đang sinh sống.

Công dân chuyển đi ngoài phạm vi thị xã, huyện, quận của thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mình đang sinh sống.

Không cần phải cấp giấy chuyển hộ khẩu trong những trường hợp sau:

Học sinh, sinh viên học tại các trường đại học, cao đăng thuộc tỉnh khác.

Thực hiện nghĩa vụ quân sự tại tỉnh thành khác.

Được tuyển vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung doanh trại hoặc ở nhà ở tập thể ở tỉnh khác.

Chấp hành những hình phạt tù, quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện,… tại tỉnh thành khác.

Thủ tục chuyển hộ khẩu khác tỉnh

Hồ sơ xin giấy chuyển hộ khẩu bao gồm:

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu theo mẫu có sẵn

Sổ hộ khẩu bản chính

Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu nộp ở đâu?

Công dân xin cấp giấy chuyển hộ khẩu (Mẫu đơn xin chuyển hộ khẩu) nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã đối với thành phố trực thuộc Trung ương.

Công dân xin cấp giấy chuyển hộ khẩu (Mẫu đơn xin chuyển hộ khẩu) nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với tỉnh.

Mẫu đơn xin chuyển hộ khẩu dạng text

GIẤY CHUYỂN HỘ KHẨU

1. Họ và tên (1):………………………………………………………………………………………………

2. Tên gọi khác (nếu có):…………………………………………………………………………………..

3. Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………………..4. Giới tính:………………..

5. Nơi sinh:…………………………………………………………………………………………………….

6. Quê quán:…………………………………………………………………………………………………..

7. Dân tộc:……………………… 8. Tôn giáo: …………………………….9. Quốc tịch:……………..

10. Nơi thường trú:…………………………………………………………………………………………..

11. Họ và tên chủ hộ nơi đi:………………………………………. 12. Quan hệ với chủ hộ:……….

13. Lý do chuyển hộ khẩu:…………………………………………………………………………………

14. Nơi chuyển đến:…………………………………………………………………………………………

15. Những người trong hộ cùng chuyển hộ khẩu (2):

…….. ngày…. tháng….năm…….(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

(2) Ghi theo sổ đăng ký thường trú, sổ hộ khẩu các thông tin của người trong hộ cùng chuyển hộ khẩu. (3) Ghi mối quan hệ với người chuyển hộ khẩu tại Mục 1. Ghi chú: Lập 02 bản, một bản cấp cho công dân để nộp tại nơi đăng ký thường trú, một bản lưu tại nơi cấp giấy. Thời hạn giải quyết

Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh khác

Hồ sơ đăng ký hộ khẩu tại tỉnh khác

Giấy báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu và bản khai nhân khẩu

Giấy chuyển hộ khẩu

Những giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở chuyển đến là hợp pháp. Và đặc biệt đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh xác thực

Nơi nộp hồ sơ đăng ký hộ khẩu tại tỉnh khác

Công dân đăng ký thường trú nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, xã đối với những thành phố trực thuộc Trung ương

Công dân đăng ký thường trú nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an huyện, quận, xã đối với tỉnh.

Thời hạn giải quyết

Kế từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ thì trong thời hạn 15 ngày cơ quan có thẩm quyền sẽ phải cấp sổ hộ khẩu cho công dân đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú. Ngoài ra nếu cơ quan có thẩm không cấp sổ hộ khẩu thì cần phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do tại sao không cấp.

Bài viết trên là chia sẻ của chúng tôi về thủ tục chuyển hộ khẩu sang tỉnh khác, hi vọng những thông tin chúng tôi cung cấp sẽ giúp bạn hoàn thành việc chuyển hộ khẩu một cách nhanh nhất.

Từ khóa:

cách chuyển hộ khẩu

chuyển hộ khẩu cần những giấy tờ gì

chuyển hộ khẩu như thế nào

đơn xin chuyển hộ khẩu thường trú

giấy chuyển hộ khẩu

quy trình chuyển hộ khẩu

thủ tục cắt chuyển hộ khẩu

thủ tục chuyển hộ khẩu

thủ tục chuyển hộ khẩu khác tỉnh

thủ tục chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác

thủ tục chuyển hộ khẩu thường trú

thủ tục chuyển khẩu

thủ tục đăng ký hộ khẩu

thủ tục đăng ký hộ khẩu mới

thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú

thủ tục đăng ký thường trú

thủ tục thay đổi hộ khẩu

thủ tục xin chuyển hộ khẩu

Hướng Dẫn Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Khác Tỉnh, Khác Quận

Thủ tục chuyển hộ khẩu khác huyện

Chuyển hộ khẩu là việc thay đổi đăng ký thường trú tại một tỉnh, quận (huyện) này sang một tỉnh, quận (huyện) khác trong cùng một nước.

Tại nước ta hiện nay thì việc chuyển hộ khẩu cũng như các thủ tục chuyển khẩu được quy định một cách cụ thể và rõ ràng tại luật cư trú số 81/2006/QH11 và luật cư trú được sửa đổi quy định tại số 36/2013/QH13. Ngoài ra còn có thêm thông tư số 35/2014/TT-BCA của bộ công an cũng quy định về việc chuyển hộ khẩu

Việc thực hiện chuyển hộ khẩu theo đúng như thủ tục chuyển khẩu được quy định bởi pháp luật là điều bắt buộc. Bên cạnh việc đảm bảo đúng và đủ các thủ tục pháp lý thì việc này còn giúp cho các cơ quan quản lý có thể kiểm soát được lượng người nhập và chuyển hộ tại một tỉnh hoặc quận (huyện) trong một khoảng thời gian nhất định.

Như vậy thì việc chuyển hộ khẩu chỉ được áp dụng cho các trường hợp chuyển từ quận (huyện) hoặc tỉnh này sang tỉnh khác. Còn đối với các trường hợp chuyển hộ khẩu trong cùng một quận (huyện) hoặc tỉnh thì được gọi là điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu, đi kèm với đó thì các thủ tục chuyển khẩu cũng được quy định khác nhau.

2. Thủ tục chuyển hộ khẩu khác tỉnh, khác quận

Thủ tục chuyển hộ khẩu nhanh chống và dễ dàng

2.1 Đối tượng được thực hiện thủ tục chuyển khẩu

Theo đó thì thủ tục chuyển hộ khẩu từ quận này sang quận khác được áp dụng cho các đối tượng sau:

Các công dân chuyển đi bên ngoài phạm vi xã hoặc thị trấn trực thuộc huyện

Các công dân chuyển đi ngoài phạm vị xã trực thuộc thành phố

Các công dân chuyển đi ngoài phạm vi quận, huyện, thị xã của các thành phố trực thuộc trung ương. Hiện nay tại nước ta có 5 thành phố trực thuộc trung ương bao gồm: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ

Sau khi đã xác nhận mình thuộc các đối tượng có thể thực hiện chuyển khẩu theo quy định trên thì các bạn thực hiện các bước sau. Lưu ý trong phần chuẩn bị hồ sơ thì các bạn phải chuẩn bị đầy đủ theo đúng yêu cầu của cơ quan quản lý thì hồ sơ mới được chấp thuận để thực hiện việc chuyển khẩu.

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ giấy tờ theo quy định

Phiếu thông báo xin thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu và ghi rõ tại mục 15. Trong phần nội dung thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu thì ghi nguyên nhân chính là cấp giấy chuyển hộ khẩu. Lưu ý hai trường hợp sau đây:

Nếu như trong trường hợp chuyển đi cả hộ gia đình thì bắt buộc phải ghi rõ vào giấy chuyển hộ khẩu và trong sổ hộ khẩu là thực hiện chuyển đi cả hộ để cho cơ quan công an nơi chuyển đến tiến hành thu lại sổ hộ khẩu cũ và cấp phát sổ hộ khẩu mới

Còn trong trường hợp chỉ một hoặc một số người trong hộ gia đình thược hiện việc chuyển đi thì bắt buộc phải tiến hành ghi rõ nội dung vào trang điều chỉnh trong sổ hộ khẩu với nội dung chính phải thể hiện các thông tin như sau: thông tin người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển hộ khẩu và cuối cùng là địa chỉ nơi chuyển đến

Sổ hộ khẩu (trong trường hợp này công dân có thể cung cấp sổ hộ khẩu của gia đình hoặc là giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cơ quan quản lý cấp trước đây)

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ cần thiết thì công dân sẽ tiến hành nộp hồ sơ đến cơ quan quản lý:

Đối với trường hợp chuyển hộ khẩu trong phạm vi ngoài xã, thị trấn của huyện trực thuộc tỉnh và phạm vi ngoài tỉnh thì công dân sẽ tiến hành nộp hồ sơ cho công an xã, thị trấn.

Đối với trường hợp chuyển đi trong phạm vi ngoại quận huyện, thị xã của các thành phố trực thuộc trung ương, các thị xã thành phố thuộc các tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì sẽ tiến hành nộp hồ sơ tại công an huyện, quận, thị xã trực thuộc trung ương, trưởng công an thị xã trực thuộc tỉnh.

Nếu như trong trường hợp công dân nộp hồ sơ đã đủ điều kiện để thực hiện chuyển khẩu, trong phần thủ tục chuyển khẩu còn thiếu phần biểu mẫu hoặc giấy kê khai vẫn chưa đầy đủ thì các cán bộ sẽ hướng dẫn cho các công dân.

Còn đối với trường hợp những hồ sơ không đủ điều kiện để tiến hành chuyển khẩu thì sẽ không được tiếp nhận và cơ quan quản lý sẽ tiến hành trả lời bằng văn bảng trong đó có nêu rõ lý do vì sao hồ sơ không được tiếp nhận.

Thời hạn nhận giấy chuyển khẩu kể từ khi nộp hồ sơ là trong vòng hai ngày.

Sau khi tiến hành nộp hồ sơ và được cơ quan quản lý nhận và hẹn ngày trả giấy chuyển khẩu thì tới đúng ngày công dân sẽ đến cơ quan quản lý và xuất trình giấy biên nhận. Khi đó các cán bộ quản lý có nhiệm vụ kiểm tra biên nhận sau đó tiến hành trả phiếu nộp lệ phí cho công dân.

Công dân sau khi nhận được phiếu nộp lệ phí sẽ nộp mức lệ phí tương ứng cho cán bộ thu lệ phí và sau đó nhận lại biên lai thu tiền và nộp cho cán bộ quản lý. Cán bộ quản lý kiểm tra biên lai và cho công dân ký xác nhận và trả giấy chuyển hộ khẩu và hồ sơ cho công dân.

3. Ý nghĩa của việc thực hiện các thủ tục chuyển khẩu khác tỉnh

Giúp cho các cơ quan quản lý nắm được nơi đăng ký thường trú của công dân để dễ dàng trong việc thực hiện các thủ tục hành chính

Hỗ trợ cho việc nắm và điều tra nhân khẩu trên địa bàn một xã, thị trấn, quận (huyện), tỉnh một cách nhanh chống và dễ dàng hơn

Thủ tục chuyển khẩu được quy định một cách rõ ràng và vô cùng chi tiết giúp cho công dân có thể dễ dàng trong việc thực hiện và không mất quá nhiều thời gian nếu như chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và có đủ điều kiện để tiến hành chuyển khẩu.

Về Việc Đổi Giấy Cmnd Khi Chuyển Hộ Khẩu Sang Tỉnh Khác

(Chinhphu.vn) – Trường hợp công dân đã được cấp Giấy chứng minh nhân dân (CMND) theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP mà chuyển nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì làm thủ tục đổi CMND tại nơi chuyển đến.

Ông Nam hỏi: Công an tỉnh Nam Định cấp lại Giấy CMND theo số mới cho ông có đúng quy định không? Việc này có ảnh hưởng đến quyền lợi và chế độ của ông sau này không, bởi tất cả các hồ sơ, giấy tờ của ông đều mang số CMND cũ.

Về vấn đề trên, Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội trả lời như sau:

Theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3/2/1999 của Chính phủ về CMND, được hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Mục II Thông tư số 04/1999/TT-BCA (C13) ngày 29/4/1999 của Bộ Công an, trường hợp công dân đã được cấp CMND theo Nghị định số 05/1999/NĐ-CP mà chuyển nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì làm thủ tục đổi CMND tại nơi chuyển đến.

Tại Khoản 2, Điều 3 Nghị định 05/1999/NĐ-CP có quy định mỗi công dân chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Tuy nhiên, hiện nay ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương số CMND lại được áp dụng một đầu số khác nhau. Công dân đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào thì được cấp (đổi) giấy CMND theo số của tỉnh thành phố đó.

Theo đó, công dân đã được cấp giấy CMND nhưng chuyển nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì được đổi giấy CMND. Số giấy CMND mới được cấp ở tỉnh thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến sẽ có dãy số và đầu số khác với số giấy CMND cũ được cấp tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đi. Giấy CMND cũ bị thu hồi khi đổi giấy CMND mới.

Trường hợp ông Nguyễn Hoài Nam trước đây đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Ninh, đã được Công an tỉnh Quảng Ninh cấp Giấy CMND, nay ông đã chuyển nơi đăng ký hộ khẩu thường trú về tỉnh Nam Định. Việc ông Nam phải đổi giấy CMND cũ tại nơi chuyển đến là tỉnh Nam Định; Giấy CMND mới được cấp ở tỉnh Nam Định có dãy số và đầu số khác với số giấy CMND cũ được cấp tại tỉnh Quảng Ninh và Giấy CMND cũ được cấp ở tỉnh Quảng Ninh bị thu hồi khi đổi giấy CMND mới là đúng quy định.

Thực tế cho thấy, sau khi thu hồi giấy CMND mang số cũ, được cấp đổi giấy CMND mang số mới, đã phát sinh bất cập trong trường hợp công dân thực hiện các giao dịch dân sự và giao dịch khác phải sử dụng các giấy tờ có ghi số Giấy CMND cũ, bởi số CMND được sử dụng, ghi nhận trong rất nhiều tài liệu như: Hồ sơ cá nhân, Sổ bảo hiểm xã hội, Mã số thuế thu nhập cá nhân, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất; Đăng ký ô tô, xe máy… Trong khi hiện nay chưa thấy văn bản nào quy định sau khi được đổi CMND mới có số khác với số CMND cũ thì công dân phải đổi hoặc điều chỉnh lại hồ sơ, giấy tờ, tài liệu có ghi số CMND cũ sang số CMND mới.

Để khắc phục sự bất cập này, ông Nam cần chủ động yêu cầu cơ quan công an cấp giấy xác nhận đã đổi Giấy CMND mang số cũ bằng Giấy CMND mang số mới hiện nay. Khi thực hiện các giao dịch với các giấy tờ đã ghi số CMND cũ, cần kèm theo giấy xác nhận CMND mang số cũ đã được đổi bằng CMND mang số mới.

VPLS Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội * Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Từ Tỉnh Này Sang Tỉnh Khác trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!