Cập nhật nội dung chi tiết về Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Khi Mua Nhà Mới Bạn Cần Biết mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Một ngôi nhà sẽ tương ứng với một sổ hộ khẩu. Do đó, khi chuyển nhà bạn cần chuyển đổi sổ hộ khẩu mới. Vậy thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới phải làm như thế nào là thắc mắc của nhiều người có ý định chuyển nhà. Hôm nay chúng tôi sẽ cung cấp ngay cho bạn thông tin chính xác nhất!
Chuyển nhà có cần chuyển sổ hộ khẩu không?
Sổ hộ khẩu gắn liền với địa chỉ thường trú của gia đình bạn. Việc có cần làm thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Nếu gia đình bạn chuyển đến nhà mới và bán lại nhà cũ cho người khác thì tốt nhất nên chuyển hộ khẩu về nhà mới. Theo quy định tại Điều 1, khoản 3 Luật cư trú sửa đổi năm 2013, các bạn có khoảng thời gian là 12 tháng để làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú khi chuyển tới nơi ở mới.
Trường hợp bạn phải bán nhà và chuyển tới một nơi ở mới, nhưng chỗ ở mới chỉ là nhà thuê, chưa cư trú lâu dài thì chưa cần chuyển khẩu, chỉ cần thương lượng với chủ nhà cũ xin giữ lại địa chỉ tạm trú đến khi có nơi ở mới hợp pháp thì sẽ thực hiện chuyển hộ khẩu. Trường hợp bạn chuyển đến nơi ở mới để tiện cho việc kinh doanh, nhà cũ vẫn thuộc sở hữu của bạn, thì việc chuyển khẩu là không bắt buộc.
Các trường hợp cụ thể cần làm thủ tục chuyển khẩu
Thủ tục chuyển khẩu thường được chia ra thành 3 bước: Thủ tục chuyển hộ khẩu, thủ tục đăng ký thường trú mới và Xóa đăng ký thường trú tại địa chỉ cũ.
Thủ tục chuyển hộ khẩu sang nơi ở mới
Chuyển khẩu có thể là một thành viên hoặc cả hộ, bạn cần ghi rõ là chuyển cả hộ hay một cá nhân. Trong giấy yêu cầu cần cần ghi đầy đủ thông tin về thời gian cấp giấy chuyển và địa chỉ nơi chuyển tới.
Hồ sơ xin chuyển hộ sẽ nộp tại công an xã, thị trấn hoặc công an huyện, quận, thị xã thành phố nơi bạn sinh sống. Thời gian cấp giấy cắt chuyển hộ khẩu thường khoảng 2 ngày nếu đủ hồ sơ đủ điều kiện.
Thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới
Trường hợp bạn chuyển đến ở cùng chủ hộ khẩu mới là những người có quan hệ máu mủ thì không cần trình giấy chứng minh.
Thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới sẽ được nộp tại công an xã, thị trấn hoặc thành phố nếu chuyển hộ khẩu giữa các tỉnh. Thời gian giải quyết, trả kết quả thường sau 15 ngày nếu bạn nộp đầy đủ hồ sơ.
Xóa đăng ký thường trú tại chỗ ở cũ
Sau khi đã đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi ở mới, thì các bạn cần xóa đăng ký thường trú tại nơi ở cũ. Nếu thực các bạn chuyển hộ khẩu ở các xã, thị trấn của huyện thuộc trong cùng một tỉnh thì sau khi nhận được thông báo về việc chuyển hộ khẩu, thì trong 5 ngày làm việc, chính quyền nơi bạn chuyển đi sẽ báo để bạn cầm sổ hộ khẩu mới đến hoàn tất thủ tục xóa sổ đăng ký thường trú.
Thời hạn thông báo sẽ kéo dài 10 ngày, nếu bạn thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu thường trú ở các huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Khi Mua Nhà Mới Đầy Đủ A
Thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới
Bước 1: Đăng ký tạm trú dài hạn tại Cơ quan xã, phường tại địa phương nơi ở mới
Bước 2: Sau khi thời gian tạm trú ở nơi ở mới đã đủ thì về lại nơi đăng ký hộ khẩu cũ để cắt khẩu
Bước 3: Tiến hành thủ tục nhập khẩu vào nơi ở đã tạm trú dài hạn. Giấy tờ thủ tục chuyển hộ khẩu đến nơi ở mới bao gồm:
Thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới
Khi đăng ký tạm trú tại nơi ở mới:
Đối với thành phố trực thuộc trung ương, công dân nộp hồ sơ tại Cơ quan Công an huyện, quận, thị xã;
Đối với thành phố trực thuộc tỉnh, hồ sơ sẽ nộp tại Cơ quan Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Như vậy là bạn đã hoàn thành thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới và chuyển đến nơi ở khác. 15 ngày sau khi Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ sẽ cấp sổ hộ khẩu mới cho công dân đăng ký thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới.
Trong trường hợp không được cấp hồ sơ, sẽ có văn bản đi kèm nêu rõ lý do không cấp.
Đăng ký tạm trú tại nhà mới cần những giấy tờ gì?
Đăng ký tạm trú tại nhà mới cần những giấy tờ gì?
Khi sinh sống và làm việc tại một địa phương nào đó, nếu không thuộc trường hợp đã đăng ký thường trú tại xã, phường, thị trấn đó thì cần tiến hành đăng ký tạm trú. Trong vòng 30 ngày kể từ khi chuyển đến nơi ở mới, công dân cần tiến hành làm các thủ tục đăng ký tạm trú. Công dân phải tiến hành thủ tục nộp giấy tờ đăng ký tạm trú tại phường, xã, thị trấn. Bộ hồ sơ bao gồm:
Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy xác nhận của Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký thường trú
Tờ khai nhân khẩu
Phiếu báo thay đổi nhân khẩu, hộ khẩu
Các loại giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. Với trường hợp ở nhà người thân, thuê nhà, mượn nhà,… càn có văn bản đồng ý của chủ nhà.
02 ngày sau khi tiến hành thủ tục đăng ký tạm trú, công dân sẽ được duyệt đăng ký tạm trú và cấp sổ tạm trú.
Căn cứ theo thông tư số 22/2014/TT-BTC lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu mà người đăng ký, quản lý cư trú phải nộp cho cơ quan đăng ký, quản lý cư trú theo đúng quy định của pháp luật về cư trú. Mức thu phí tối đa khi đăng ký hay quản lý cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc TW, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh như sau:
Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú một người hoặc cả hộ nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần đăng ký;
Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 20.000 đồng/lần cấp.
Trường hợp cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, số nhà, tên đường, phố,…: không quá 10.000 đồng/lần cấp;
Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 8 nghìn đồng/lần đính chính;
Đối với các khu vực khác, mức thu áp dụng tối đa bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1, mục này.
Trường hợp đăng ký lần đầu, cấp mới, thay mới: Hộ khẩu gia đình, cấp giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể; giấy đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được miễn lệ phí.
Quỳnh Thư
Theo Homedy Blog Tư vấn
Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Khi Chuyển Nhà Mới Nhất 2022
→ Thủ tục chuyển hộ khẩu khi chuyển nhà mới nhất 2021
Mỗi sổ hộ khẩu sẽ đi liền với một số nhà. Vậy nếu chuyển nhà thì có cần chuyển đổi sổ hộ khẩu không, thủ tục chuyển hộ khẩu trong thành phố làm như thế nào là thắc mắc của nhiều người khi đang có ý định chuyển nơi ở. Saigon Express cung cấp ngay cho bạn thông tin chính xác nhất!
Do vậy hiện nay, Nhà nước vẫn đang quản lý nhân khẩu quốc gia thông qua hệ thống Sổ hộ khẩu. Theo đó, mỗi sổ hộ khẩu sẽ thể hiện số lượng cũng như thông tin cơ bản của các thành viên trong gia đình. Thủ tục chuyển hộ khẩu thường trú năm 2021 vẫn sẽ được thực hiện bình thường.
3.1. Thủ tục chuyển hộ khẩu từ quận (huyện) này sang quận (huyện) khác, từ tỉnh (thành) này sang tỉnh (thành) khác
3.2. Thủ tục chuyển hộ khẩu trong cùng quận (cùng huyện)
Theo điểm a Khoản 6 Điều 28 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 , nếu công dân chỉ chuyển nhà và thực hiện chuyển hộ khẩu trong cùng một địa phương, cụ thể trong trường hợp này là chuyển nhà trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương. Như vậy thì không cần làm thủ tục cắt hộ khẩu hay xóa đăng ký hộ khẩu.
4. MỘT VÀI LƯU Ý KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC CHUYỂN HỘ KHẨU KHI CHUYỂN NHÀ
Những thông tin về thủ tục chuyển hộ khẩu TPHCM, Hà Nội, các tỉnh thành là vấn đề mà rất nhiều người dân quan tâm mỗi ngày. Hiện tại các thủ tục vẫn còn khá phức tạp và mất nhiều thời gian, nhiều bước. Hy vọng trong thời gian tới, dự thảo luật cư trú mới cải tiến bằng hệ thống quản lý điện tử sẽ sớm được hoàn thiện để tiện lợi hơn cho người dân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính.
Thủ Tục Chuyển Khẩu Khi Mua Nhà Mới Khác Tỉnh Năm 2022
Cơ sở pháp lý
Luật Cư trú năm 2013;
Thông tư số 35/2014/TT-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Cư trú
Các trường hợp được chuyển hộ khẩu năm 2020
Khoản 2 điều 28 Luật Cư trú năm 2013 quy định, giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Căn cứ quy định nêu trên, có thể xác định các trường hợp được chuyển hộ khẩu theo quy định bao gồm các trường hợp chuyển hộ khẩu đi ra ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn của nơi đang có hộ khẩu.
Thủ tục chuyển hộ khẩu xin giấy cấp sổ hộ khẩu
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm:
Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây); Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (Mẫu phiếu này sử dụng mẫu HK2 Ban hành kèm theo thông tư 36/2014/TT-BCA Quy định về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú).
Hồ sơ này được nộp tại Công an xã, thị trấn trong trường hợp chuyển hộ khẩu đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; hoặc nộp tại Công an huyện, quận, thị xã trong trường hợp chuyển hộ khẩu đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương hoặc thuộc tỉnh.
Thời hạn cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định tại khoản 3 điều 8 Thông tư số 35/2014/TT-BCA:
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân;
Trường hợp chuyển cả hộ thì ghi rõ vào giấy chuyển hộ khẩu và sổ hộ khẩu là chuyển đi cả hộ để cơ quan Công an nơi chuyển đến thu sổ hộ khẩu cũ khi cấp sổ hộ khẩu mới;
Trường hợp chuyển một người hoặc một số người trong hộ thì ghi rõ vào trang điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu những nội dung cơ bản sau: Thông tin người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển hộ khẩu, địa chỉ nơi chuyển đến.
Chuẩn bị hồ sơ chuyển hộ khẩu
Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
Bản khai nhân khẩu;
Giấy chuyển hộ khẩu;
Sổ hộ khẩu;
Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Nộp hồ sơ chuyển hộ khẩu tại cơ quan có thẩm quyền
Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Giải quyết thủ tục chuyển hộ khẩu
Căn cứ khoản 3 điều 21 Luật Cư trú năm 2013 về thủ tục đăng ký thường trú cho công dân thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan công an có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú.
Trường hợp không giải quyết thủ tục này thì cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu và nêu rõ lý do.
Thủ tục chuyển hộ khẩu từ tỉnh này sang tỉnh khác được thực hiện như sau:
1/ Thực hiện đăng ký tạm trú dài hạn tại tỉnh mới chuyển đến:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp*** (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp).
+ Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên
+ Trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.
Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ.
2/ Khi đủ thời gian được nhập khẩu ở nơi mới thì về nơi đăng ký hộ khẩu cũ để cắt khẩu
Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.
Khi thay đổi nơi thường trú thì sẽ được cấp giấy chuyển hộ khẩu.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu, bao gồm:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
+ Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.
05 trường hợp không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu:
– Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
– Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác;
– Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;
– Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;
– Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, quản chế.
3/ Nhập khẩu vào nơi đã đăng ký tạm trú dài hạn ở nơi mới
a) Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu);
Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp
Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên
Trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về mối quan hệ nêu trên.
b) Hồ sơ cần có thêm đối với một số trường hợp cụ thể, đối với:
– Trẻ em đăng ký thường trú theo quy định về Nơi cư trú của người chưa thành niên: Giấy khai sinh
– Người chưa thành niên nếu không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác: Văn bản ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
– Người được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung khi đăng ký thường trú: Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức
– Trường hợp được cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung: Văn bản đề nghị của cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
(Các văn bản đề nghị cần nêu rõ các thông tin cơ bản của từng người như sau: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nguyên quán, dân tộc, quốc tịch, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú trước khi chuyển đến, địa chỉ chỗ ở hiện nay)
– Người sinh sống tại cơ sở tôn giáo: Giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
– Chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo đăng ký thường trú tại các cơ sở tôn giáo: Giấy tờ chứng minh việc thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài, giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp còn giá trị hoặc không có hộ chiếu nhưng có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp nay trở về Việt Nam thường trú: Giấy tờ hồi hương do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp (nếu người đó ở nước ngoài) hoặc văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của Cục Quản lý xuất nhập cảnh (nếu người đó đang tạm trú ở trong nước), kèm theo giấy giới thiệu do Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh nơi người đó xin thường trú cấp
– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị sử dụng trở về Việt Nam thường trú: Hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu có dấu kiểm chứng của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu
– Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam: Giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân khi đăng ký thường trú ngoài doanh trại: Giấy giới thiệu hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị mình). Trường hợp đã đăng ký thường trú ngoài doanh trại khi thay đổi nơi đăng ký thường trú phải có giấy chuyển hộ khẩu.
– Cá nhân được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình: Ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chữ ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
b1) Ngoài các giấy tờ, tài liệu, nếu chuyển đến đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm một trong giấy tờ, tài liệu sau. Đối với trường hợp:
– Có chỗ ở hợp pháp: Giấy tờ chứng minh thời hạn tạm trú theo quy định (Sổ tạm trú)
– Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con:
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy đăng ký kết hôn; sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Giấy khai sinh; quyết định công nhận việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con; sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
– Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột:
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột: Sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người hết tuổi lao động: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh;
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh là người được nghỉ chế độ hưu: Sổ hưu; quyết định nghỉ hưu; xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội; xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ hưu hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh về việc công dân nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc: Quyết định hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
– Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ:
+ Giấy xác nhận khuyết tật hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đối với người khuyết tật có một hoặc nhiều khiếm khuyết về thể chất, tinh thần theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
+ Chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên đối với người mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi;
+ Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
+ Văn bản về việc cử người giám hộ của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trừ các trường hợp người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
– Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ:
+ Giấy tờ, tài liệu để xác định là người chưa thành niên: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận ngày, tháng, năm sinh do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cấp;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh không còn cha, mẹ: Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc cha, mẹ đã chết;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng: Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Ngoài các giấy tờ, tài liệu nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể khi đăng ký thường trú công dân phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ.
– Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột:
+ Giấy tờ chứng minh là người độc thân: Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột: Sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
– Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp:
* Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước bao gồm một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:
Giấy giới thiệu (ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) kèm theo một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
+ Quyết định điều động, tuyển dụng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước là cán bộ, công chức, người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
+ Quyết định về nâng lương cán bộ, công chức; nâng lương, phong, thăng cấp bậc hàm; quyết định bổ nhiệm chức vụ thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
Xác nhận (ký tên, đóng dấu) của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) về việc đang làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
* Giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đang làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn tại các cơ quan, tổ chức bao gồm một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:
Giấy giới thiệu (ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) kèm theo một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo pháp luật lao động (áp dụng cho mọi cơ quan, tổ chức, kể cả các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có sử dụng lao động);
+ Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước theo pháp luật cán bộ, công chức.
Riêng đối với những người là lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức thì quyết định của cấp có thẩm quyền về bổ nhiệm, điều động lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức hoặc giấy tờ chứng minh là người lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức đó thay cho hợp đồng không xác định thời hạn.
Xác nhận (ký tên, đóng dấu) của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) về việc công dân đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn (áp dụng cho mọi cơ quan, tổ chức, kể cả các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có sử dụng lao động) hoặc theo chế độ hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang được sử dụng con dấu riêng.
– Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của Công an quận, huyện, thị xã nơi công dân trước đây đã đăng ký thường trú về việc công dân đã đăng ký thường trú ở thành phố trực thuộc Trung ương đó.
b2) Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú:
– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp bao gồm:
1. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);
– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;
– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
– Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý băng văn bản;
c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 26 của Luật Cư trú;
d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Một trong những giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân thì văn bản đó không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Thủ Tục Chuyển Hộ Khẩu Khi Mua Nhà Mới Bạn Cần Biết trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!