Cập nhật nội dung chi tiết về Thủ Tục Cấp Giấy Chứng Nhận Qsdđ Cho Tổ Chức mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
(Luật Tiền Phong) – Thủ tục cấp Giấy chứng nhận QSDĐ cho tổ chức được pháp luật quy định như thế nào? có thay đổi gì quá các thời kỳ không và đặc biệt khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thì thủ tục này hiện nay đang được áp dụng như thế nào?
Mời các bạn theo dõi bài viết sau của chúng tôi để biết thêm chi tiết.
Những tổ chức được đề cập đến quyền được sử dụng đất trong Luật Đất đai
Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 thì các tổ chức sử dụng đất gồm có:
Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Các tổ chức này chịu trách nhiệm qua người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
Quy định mới nhất về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức
Theo Điều 102 Luật Đất đai và Điều 25 thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức được thực hiện như sau:
Tổ chức trong nước đang tự phải tự rà soát và kê khai hiện trạng sử dụng đất và báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ báo cáo của tổ chức và xử lý như sau:
– Nếu diện tích khớp với hồ sơ thì xác định hình thức sử dụng và cấp giấy chứng nhận phù hợp với diện tích, mục đích sử dụng.
– Về thời hạn sử dụng đất: xác định theo giấy tờ giao đất nếu có. Trường hợp giấy tờ giao đất không ghi thời hạn thì xác định các trường hợp sử dụng trước 15/10/1993 sẽ tính từ mốc này trở đi.
– Một số quy định về vấn đề diện tích:
+ Nếu diện tích sử dụng không đúng mục đích, bị thiếu do để tình trạng lấn, chiếm, cho thuê hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng theo hình thức liên doanh không đúng quy định thì UBND cấp tỉnh xử lý theo quy định về đất đai (thu hồi).
+ Với diện tích tổ chức đã giao cho các gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên sử dụng làm nhà ở thì phải xác định ranh giới và bàn giao cho UBND cấp huyện để xác định nghĩa vụ tài chính để cấp sổ đỏ cho họ.
– Đối với diện tích đất tổ chức đang sử dụng mà có tranh chấp thì UBND cấp tỉnh giải quyết dứt điểm xác định người sử dụng đất.
– Đất đang được nhà nước cho thuê thì tổ chức làm thủ tục ký hợp đồng với UBND cấp tỉnh để được cấp giấy chứng nhận.
Xử lý đối với phần diện tích tổ chức không được cấp giấy chứng nhận
– Nhà nước sẽ thu hồi phần diện tích đất tổ chức cho mượn, cho thuê, liêndanh liên kết trái quy định của pháp luật hoặc để bị lấn, chiếm.
– Đối với phần đất đã giao cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở thì phải tổ chức bàn giao cho UBND cấp huyện để giải quyết quyền lợi cho các hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
– Đối với phần diện tích đất rừng, đất làm muối (đất nông nghiệp) đã cho người dân sử dụng làm nhà ở trước ngày 1/7/2004 nay phù hợp vơi quy hoạch thì phải lập phương án quy hoạch bố trí lại diện tích này là đất ở để gửi UBND cấp tỉnh phê duyệt trước khi bàn giao cho UBND cấp huyện.
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận cho tổ chức
Tổ chức sau khi thực hiện các công việc cần thiết như chúng tôi phân tích ở phần trên sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm có:
Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy tờ giao đất nếu có hoặc hợp đồng thuê đất;
Bản vẽ hiện trang thửa đất.
Bản sao giấy tờ pháp nhân của tổ chức.
Cơ quan cấp giấy chứng nhận cho tổ chức là UBND cấp tỉnh. Thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được quy định tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai là không quá 30 ngày làm việc.
Địa chỉ: Toà nhà Bình Vượng, số 200 Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội
Comments
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Cho Tổ Chức Đang Sử Dụng Đất
Hiện nay có rất nhiều tổ chức sử dụng đất nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhiều tổ chức mong muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không biết mình có đủ diều kiện để được cấp hay không và thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Để giải đáp thắc mắc trên, Luật Hồng Minh xin cung cấp cho quý vị những thông tin sau đây:
1. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.
+ Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:
Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật đất đai thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy theo quy định trên, tổ chức chỉ được cấp giấy chứng nhận khi sử dụng đất đúng với mục đích sử dụng của nó.
Về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức được thực hiện như sau: theo Điều 25 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Bước 1: Tổ chức đang sử dụng đất mà chưa được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải tự rả soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
Bước 2: Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thực tế sử dụng đất và ra quyết định xử lý.
Nếu tổ chức đang sử dụng đất đúng mục đích thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hình thức sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức.
Trường hợp đất không có giấy tờ trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ theo quy định của luật đất đai thì thực hiện theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng dất hoặc cho thuê đất. Còn trường đất xây dựng trụ sở của tổ chức xã hội – nghề nghiệp thực hiện theo hình thức sử dụng đất là cho thuê đất.
Về thời hạn sử dụng đất
+ Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được xácđịnh theo giấy tờ đó.
+ Trường hợp có giấy tờ nhưng giấy tờ không ghi thời hạn sử dụng đất hoặc ghi không phù hợp với quy định của pháp luật thì thời hạn được xác định như sau:
Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Thời gian bắt đầu tính thời hạn sử dụng đất là :
+ Được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
+ Được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;
Diện tích sử dụng không đúng mục đích thì ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý theo quy định của pháp luật
Trường hợp đất đã được tổ chức bố trí làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức thì trước hết phải bản giao lại cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất. nếu đất đang sử dụng phù hợp với quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng. nếu không phù hợp thì không được cấp và phải bàn giao cho ủy ban nhân dân quản lý.
Nếu đất đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ giải quyết để xác định người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều Kiện Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (Gcn Qsdđ) Mới Nhất
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp có giấy tờ: Đang sử dụng đất ổn định lâu dài, có một trong các loại giấy tờ chứng minh QSDĐ, Mảnh đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận QSDĐ không có tranh chấp và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với thửa đất.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp không có giấy tờ: có một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác, sử dụng đất ổn định lâu dài, không vi phạm pháp luật về đất đai,…
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thủ tục cơ bản và thường xuyên diễn ra trong quan hệ pháp luật về đất đai. Để thực hiện thủ tục này người sử dụng đất cũng cần đáp ứng được một số điều kiện trong những trường hợp cụ thể. Vậy điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) như thế nào, cần đáp ứng những gì ?
Căn cứ theo quy định của pháp luật, Luật Quang Huy chúng tôi xin tư vấn Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đát theo quy định mới nhất như sau:
Luật Đất đai 2013
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai 2013
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. (Theo định nghĩa Khoản 16 Luật Đất đai 2013). Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) là giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của người dân. Để được cấp GCN QSDĐ thì người sử dụng đất cần đáp ứng một số điều kiện nhất định. Các trường hợp được cấp GCN QSDĐ thuộc hai nhóm lớn sau đây:
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp có giấy tờ
Hộ gia đình, cá nhân sử đang sử dụng đất ổn định lâu dài
Theo Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để chứng minh thời điểm bắt đầu sử dụng đất, người sử dụng đất cần cung cấp các loại giấy tờ làm căn cứ chứng minh như:
Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
Xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.
Người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ chứng minh QSDĐ
Những loại giấy tờ này được quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 bao gồm:
Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
GCN QSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ, Văn tự đoạn mãi bất động sản, Giấy tờ mua bán, trao đổi, tặng cho, thừa kế nhà ở có chứng nhận của chế độ cũ, Bản di chúc hoặc thỏa thuận chia di sản được chế độ cũ xác nhận, Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy hợp pháp hóa kiến trúc, bản án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành hoặc các giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở.
Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 như: Sổ mục kê, sổ kiến điền được lập trước ngày 18/12/1980; một trong các loại giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất; Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở; Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép; Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận; Giấy tờ giao đất để bố trí nhà ở cho cán bộ, công chức;
Mảnh đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận QSDĐ không có tranh chấp
Người sử dụng đất đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với thửa đất
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp không có giấy tờ
Người sử dụng đất mặc dù không có các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như trên vẫn được cấp GCN QSDĐ khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013 như sau:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/07/2014
Để được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện:
Sử dụng đất ổn định trước ngày 01/07/2014
Có hộ khẩu thường trú tại địa phương
Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2004
Để được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện:
Sử dụng đất ổn định trước ngày 01/07/2004
Người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai
Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp
Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Một số trường hợp đặc biệt
Trong một số trường hợp đặc biệt sau đây Nhà nước vẫn công nhận quyền sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật đất đai và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng
Trân trọng./.
Thủ Tục Cấp Lại Giấy Chứng Nhận Biển Số Nhà 2022
Nhà ở bao gồm nhà ở riêng lẻ, chung cư, cư xá và các công trình xây dựng khác được đánh số và gắn biển số nhà theo quy định. Việc đánh số và cấp biển số nhà nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức thực hiện quyền yêu cầu về giao tiếp, tiếp nhận các thông tin, thư tín, liên lạc, giao dịch thương mại, dân sự hay bất kỳ giao dịch nào khác. Đồng thời, nhằm phục vụ cho việc quản lý nhà ở, đô thị của cơ quan nhà nước một cách toàn diện, chặc chẽ hơn.
Không phải đối tượng nào cũng được đánh số và gắn biển số nhà, cơ quan nhà nước sẽ cấp cho chủ sở hữu hợp pháp giấy chứng nhận biển số nhà. Trong trường hợp nhất đinh, cá nhận tổ chức có thể yêu cầu được cấp lại giấy chứng nhận biển số nhà.
Đánh số nhà là việc xác định số nhà theo các nguyên tắc quy ước thống nhất.
Gắn biển số nhà là việc xác định để gắn biển vào vị trí lắp đặt theo nguyên tắc thống nhất.
2. Các trường hợp được cấp lại giấy chứng nhận biển số nhà
Khu dân cư mới xây dựng chưa đánh số nhà;
Khu dân cư hiện hữu nhưng số nhà không trật tự, cần sắp xếp lại cho khoa học, nhà trên các tuyến đường mới đặt tên, đổi tên đường;
Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
3. Đối tượng được cấp Giấy chứng nhận biển số nhà
Nhà muốn được cấp Giấy chứng nhận biển số nhà, phải là nhà có giấy phép xây dựng theo quy đinh. Cụ thể bao gồm các đối tượng sau:
Nhà để ở, công trình xây dựng có giấy phép theo đúng quy định của pháp luật;
Nhóm nhà, ngôi nhà và tầng nhà, cư xá, căn hộ, số cầu thang của chung cư.
4. Hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận biển số nhà
Đơn xin cấp lại Giấy chứng nhận biển số nhà theo mẫu;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương;
Giấy phép xây dựng và giấy phép điều chỉnh (nếu có);
Bản vẽ phê duyệt đính kèm giấy phép xây dựng (nếu có);
Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.
Người đề nghị (chủ sở hữu) soạn hồ sơ theo quy định và nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có nhà/căn hộ xin cấp lại Giấy chứng nhận biển số nhà.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ sẽ được cán bộ tiếp nhận và trao giấy biên nhận hẹn trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ người nộp hồ sơ phải bổ sung hồ sơ còn thiếu theo đúng quy định.
Sau khi xác nhận Ủy ban nhân dân sẽ cấp lại Giấy chứng nhận biển số nhà theo mẫu quy định. Thời hạn giải quyết là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Chủ sở hữu nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà/căn hộ xin cấp Giấy chứng nhận biển số nhà. Tại đây cơ quan tiếp nhận đơn đề nghị đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận biển số nhà, sau đó trả hồ sơ đã xác nhận cho người dân để người dân chuyển hồ sơ lên Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Hồ sơ tiếp nhận xin cấp số nhà được Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã tiếp nhận và xử lý trực tiếp;
7. Một số lưu ý khi gắn biển số nhà
Mỗi căn nhà/căn hộ được gắn 1 biển số nhà.
Trường hợp thay đổi biển số nhà, thì biển số nhà cũ vẫn giữ nguyên, đồng thời gắn thêm biển số nhà mới.
Trường hợp 1 căn nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường, phố, hẻm, hẻm cụt khác nhau thì biển số nhà được gắn ở phía cửa đi chính.
Nếu nhà ở cửa chính ở tại góc 2 đường, phố, hẻm, hẻm cụt thì được đánh số và gắn biển theo đường, phố, hẻm, hẻm cụt lớn hơn.
Biển số nhà được gắn tại mặt tiền nhà, giữa phần cột hoặc tường, bên trái cửa đi chính, theo chiều từ phía ngoài vào nhà, tại độ cao 2.5m so với độ cao vỉa hè.
Nếu nhà có hàng rào thì gắn tại trụ sở cổng chính, bên trái, theo chiều từ phía ngoài vào nhà với độ cao 2m so với vỉa hè.
8. Cấp lại giấy chứng nhận biển số nhà theo quy định của khu vực TP. Hồ Chí Minh theo quy định mới nhất năm 2020
Căn cứ vào quy định tại Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND, quy định việc cấp Giấy chứng nhận biển số nhà như sau:
Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp Chứng nhận số nhà cho nhà ở, công trình xây dựng được đánh số theo Quy chế và danh sách đính kèm (gồm 03 bộ) để chuyển cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ký nhận Chứng nhận số nhà theo danh sách, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển cho Tổ trưởng Tổ dân phố để phát hành cho tổ chức, cá nhân.
Tổ trưởng Tổ dân phố có trách nhiệm phát hành Chứng nhận số nhà đến từng tổ chức, cá nhân sở hữu (sử dụng) nhà và yêu cầu người nhận ký xác nhận vào danh sách; sau đó lưu 01 bộ, chuyển trả cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn 02 bộ. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn lưu 01 bộ và chuyển 01 bộ còn lại về Phòng Quản lý đô thị để lưu hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Trong trường hợp, chủ sở hữu có đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận biển số nhà, thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc ủy ban nhân dân phường, xã để xem xét cấp mới.
Theo quy định của thông tư 250/2016/TT -BTC quy định về việc hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương. Do đó, mức lệ phí sẽ theo quy định của từng địa phương theo quy định hướng dẫn ban hành kèm theo, phù hợp với từng thủ tục ở địa phương đó.
10. Quy trình cung cấp dịch vụ của ACC
Xin cấp lại Giấy chứng nhận biển số nhà là thủ tục không quá phức tạp đối với người dân, dưới góc độ pháp lý chúng tôi nhận thấy người dân, tổ chức hay bất kỳ cơ quan nào trong quá trình thực hiện thủ tục có thể gặp nhiều vướng mắc. Để có hiệu quả công việc cao, nhanh chóng, chính xác ACC là đơn vị đồng hành đáng tin cậy của tất cả khách hàng. Với nhiều năm kinh nghiệm, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, ACC sẽ tối đa hóa các thủ tục và thời gian đăng ký cho khách hàng.
Tiếp nhận thông tin của khách hàng, tư vấn chi tiết các bước thực hiện hồ sơ;
Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị và cung cấp hồ sơ, thông tin cơ bản để ACC tiến hành soạn hồ sơ theo quy định;
ACC hoàn tất hồ sơ và nộp hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận;
Nhận kết quả và trao gửi kết quả đến tận tay khách hàng.
Những giấy tờ cần cung cấp khi sử dụng dịch vụ của ACC
Khách hàng chỉ cần cung cấp bộ hồ như sau:
Giấy ủy quyền cho ACC thay mặt và đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục nêu trên.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Thủ Tục Cấp Giấy Chứng Nhận Qsdđ Cho Tổ Chức trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!