Đề Xuất 3/2023 # Thủ Tục Bán Nhà Ở Thừa Kế ? # Top 8 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 3/2023 # Thủ Tục Bán Nhà Ở Thừa Kế ? # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Thủ Tục Bán Nhà Ở Thừa Kế ? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Cho mình hỏi khi bán căn nhà đó có cần chữ ký của người con riêng hay không và người co riêng có quyền thừa kế bao nhiêu phần? Xin cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của Pháp luật trực tuyến.

Bộ luật dân sự 2005

2. Nội dung tư vấn:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Theo quy định tại điều 66 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau

“1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác”.

Theo đó nếu cô bạn muốn bán căn nhà thì trước hết, cô bạn phải làm thủ tục mở thừa kế, sau đó mới có quyền bán phần căn nhà thuộc quyền sở hữu của cô bạn(cô bạn sẽ được sở hữu 1/2 căn nhà). Hoặc nếu được sự đồng ý của các đồng thừa kế, cô bạn có thể bán toàn bộ căn nhà và thanh toán lại phần của từng người.

Trong trường hợp này nếu chồng của cô bạn mất không để lại di chúc thì phần di sản của ông ấy sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật. Bộ luật dân sự quy định người thừa kế theo pháp luật bao gồm:

“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Theo đó những người thừa kế di sản của chồng cô bạn sẽ bao gồm: cô bạn, con của cô bạn với ông ấy, hai người con riêng của ông ấy, và bố mẹ của ông ấy (nếu còn sống). Như vậy nếu cô bạn muốn bán toàn bộ ngôi nhà thì phải có văn bản đồng ý của tất cả các đồng thừa kế, kể cả người con riêng không có tên trong hộ khẩu. Số tiền bán được sẽ được chia như sau:

– 1/2 số tiền sẽ thuộc sở hữu của cô bạn.

– 1/2 số tiền còn lại sẽ được chia đều cho những người thừa kế của chông cô bạn gồm: cô bạn, con của cô bạn với ông ấy, hai người con riêng của ông ấy, và bố mẹ của ông ấy( nếu còn sống).

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài 24/7: Yêu cầu tư vấn để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Pháp luật trực tuyến.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật dân sự – Pháp luật trực tuyến Luật sư Hà Trần

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Thủ Tục Thừa Kế Nhà Đất

Là một công ty luật uy tín ở tphcm (tp.Hồ Chí Minh), luật sư chuyên về nhà đất, chúng tôi hiểu biết sâu sắc hệ thống pháp luật về dân sự, đất đai, nhà ở và nhiều kinh nghiệm thực tiễn qua hàng trăm vụ án thừa kế được giải quyết tại Tòa án. Luật sư nhà đất giỏi tphcm sẽ đồng hành cùng khách hàng “lo thay, nghĩ hộ khách hàng” giúp khách hàng vượt qua những khó khăn, thách thức và gặt hái thành công trong các vụ việc sau:

Tư vấn luật thừa kế đất đai, nhà ở, soạn thảo di chúc để lại tài sản

Tư vấn thủ tục sang tên nhà đất thừa kế

Cử luật sư uy tín tại tphcm tư vấn, hỗ trợ thân chủ giải quyết tranh chấp nhà đất thừa kế, tranh chấp quyền thừa kế đất đai, quyền thừa kế nhà ở và tài sản khác

Là văn phòng luật sư chuyên về nhà đất tphcm, với đội ngũ luật sư nhà đất uy tín tại tphcm chúng tôi có thể bảo vệ quyền lợi cho khách hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất. Chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng từ khi chuẩn bị thủ tục khởi kiện cho đến khi giải quyết xong tranh chấp nhà đất thừa kế, như sau:

Tư vấn: thủ tục khởi kiện dân sự, án phí chia thừa kế

Tư vấn cách thu thập chứng cứ, đưa ra các phương án hòa giải tranh chấp thừa kế nhà đất

Soạn thảo đơn khởi kiện, đơn khiếu nại và nộp đơn khởi kiện tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ

Cử luật sư giỏi nghiên cứu hồ sơ, soạn thảo bản luận cứ bảo vệ quyền lợi cho thân chủ trong suốt quá trình tố tụng tại Tòa án

Nhận ủy quyền thay mặt khách hàng thực hiện công việc trong quy trình giải quyết tranh chấp nhà đất thừa kế từ cấp xã phường đến Tòa án, Thi hành án để giải quyết xong vụ việc.

Văn phòng luật sư uy tín tại tphcm, luật sư nhà đất chúng tôi tư vấn miễn phí chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và thân tặng mẫu đơn khởi kiện, như sau:

Thủ tục khởi kiện chia thừa kế Hồ sơ khởi kiện:

Đơn khởi kiện (theo mẫu)

Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có sao y) nếu là cá nhân khởi kiện;

Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao)

Thẩm quyền chia di sản thừa kế

Tòa án nhân dân là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, di sản thừa kế là nhà ở, cụ thể Tòa án giải quyết theo trình tự, như sau: Bước 1 – nộp đơn; Bước 2 – thụ lý vụ án; Bước 3 – hòa giải; Bước 4 – xét xử sơ thẩm.

Thời hạn giải quyết vụ án dân sự:

Thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Mẫu đơn khởi kiện

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…………….

……, ngày….. tháng …… năm…….

ĐƠN KHỞI KIỆN

v/v:………………………

Kính gửi: Toà án nhân dân ……………………………………

Người khởi kiện:……………(họ và tên, năm sinh, CMND)

Địa chỉ: …………………………………………………………………………………..

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ……….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)

Người bị kiện:………………………………………………………………………….

Địa chỉ:……………………………………………………………………………………

Số điện thoại: …………………; số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: …………………; số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ………………………………………….. (nếu có)

Nội dung vụ việc:

(trình bày tóm tắt vụ việc tranh chấp nhà đất thừa kế và các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án)

Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:………………………….

Người khởi kiện

(ký và ghi rõ họ tên) Mẫu di chúc thừa kế nhà đất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

DI CHÚC

Ngày….tháng….năm…..tại ……………………………………………….

Tôi là (ghi rõ họ tên):……………………………………………………….

Sinh ngày:………………………………………………………………………

CMND số:……………..Cấp ngày:…/…/…. Cấp tại:…………….

Hộ khẩu thường trú/tạm trú tại:…………………………………………

Trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt, không bị đe dọa, cưỡng ép và tôi lập di chúc này như sau:

Tôi là người đứng tên sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở số … do…………..cấp ngày…………., cụ thể như sau:

(ghi rõ nội dung về nhà ở và quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất):

Thửa đất số:………………………………………………………..

Tờ bản đồ số:………………………………………………………

Địa chỉ:…………………………………………………………………

Diện tích:………………………………………………………………

Hình thức sử dụng: riêng:…………. m2 chung:……………m2

Mục đích sử dụng đất:…………………………………………….

Thời hạn sử dụng đất:……………………………………………..

Nhà ở hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có):…………………….

Sau khi tôi qua đời tài sản thuộc quyền sở hữu của tôi trong quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất nêu trên sẽ được để lại cho:…………………………………………………………………………………….

(ghi rõ họ tên, năm sinh, hộ khẩu thường trú người được nhận di sản, nếu cho nhiều người được hưởng di sản thì phải xác định rõ phần nhà đất của mỗi người hoặc cùng được hưởng chung – đồng sở hữu)

Lưu ý: để di chúc hợp pháp thì người lập di chúc cần tự viết “viết tay” và ký vào từng trang, nếu đánh máy hoặc nhờ người khác viết thì cần có hai người làm chứng hoặc chứng thực chữ ký của UBND xã.

Người lập di chúc

(ký và ghi rõ họ tên) LIÊN HỆ

Bạn cần luật sư nhà đất uy tín tphcm, vui lòng liên hệ:

Luật sư Đỗ Đăng Khoa

ĐT: 0912 219 065

Email: khoa@luatsubatdongsan.vn

Văn phòng: số 43, Lê Thị Hồng Gấm, quận 1, Tp.Hồ Chí Minh

Hướng Dẫn Thủ Tục Bán Đất Chia Thừa Kế?

Ông Bà nội có 8 người con trong đó 6 trai và 2 gái. Mảnh đất này hiện có 1 người con gái và 3 người con trai xây nhà ở. Những người còn lại thì theo vợ hoặc theo chồng đi sinh sống và làm ăn ở xa. Bây giờ 8 người con muốn bán mảnh đất này để chia phần cho từng người. Vậy thủ tục và lệ phí như thế nào phiền luật sư tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn pháp luậtđất đaicủa Pháp luật trực tuyến.

1. Căn cứ pháp lý:

Bộ luật dân sự 2005

Nghị định 43/2014/NĐ – CP

2. Nội dung phân tích: 2.1 Chia thừa kế theo pháp luật

Theo nguyên tắc chung, nếu người mất có di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc; nếu không có hoặc di chúc không hợp pháp, tài sản của người mất sẽ được chia theo pháp luật.

Điều 676 Bộ luật Dân sự quy định cụ thể các hàng thừa kế bao gồm:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Căn cứ quy định trên, các con không phân biệt trai gái, đã lập gia đình hay chưa đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Như vậy, tất cả 8 người con của ông bà bạn đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất và những người còn lại thì theo vợ hoặc theo chồng đi sinh sống và làm ăn ở xa nhưng vẫn sẽ được hưởng một phần trong khối di sản này.

2.2 Thủ tục bán đất để chia di sản

Để phân chia di sản thừa kế, những người thừa kế sẽ ra văn phòng công chứng nơi có bất động sản làm thủ tục phân chia di sản, sau đó ra văn phòng đăng ký đất và nhà để tiến hành các thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thứ nhất, việc đầu tiên mà bạn cần lưu ý khi thực hiện thủ tục này là các giao dịch, mua bán đất đai cần phải thực hiện tại các văn phòng công chứng công hoặc công chứng tư. Chỉ các giao dịch có xác nhận của văn phòng công chứng mới có giá trị đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi tiến hành thủ tục pháp lý để sang tên sổ (thủ tục trước bạ sang tên).

– Khi ra văn phòng công chứng các bên (mua & bán) cần mang theo các tài liệu, giấy tờ sau:

+ Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu, sổ đỏ của bên bán (nếu có quan hệ vợ chồng có thể mang theo giấy kết hôn);

+ Chứng minh thư nhân dân, số hộ khẩu của bên mua.

– Tại văn phòng công chứng việc mua bán sẽ được lập thành hợp đồng có xác nhận của công chứng viên. Thông thường hợp đồng được lập thành 05 bản: 01 bản giao cho bên bán; 01 bản giao cho bên mua; 01 bản gửi cơ quan thuế; 01 bản gửi văn phòng nhà đất và 01 bản cơ quan công chứng sẽ lưu.

– Thủ tục trước bạ sang tên được tiến hành tại Văn phòng nhà đất – Trực thuộc UBND huyện hoặc UBND Quận nơi có mảnh đất đó.

Thứ hai: Tiến hành thủ tục kê khai nghĩa vụ thuế tại Uỷ ban nhân dân cấp quận/ huyện nơi có đất.

Hồ sơ bao gồm:

1. Tờ khai lệ phí trước bạ (bên mua).

2. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (bên bán, trừ trường hợp được miễn thuế).

3. Hợp đồng chuyển nhượng.

4. Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (có chứng thực)

5. Bản sao chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của hai bên. (có chứng thực)

Sau khi có thông báo nộp thuế: hai bên tiến hành nộp thuế trong thời hạn 10 ngày vào ngân sách nhà nước.

– Thứ ba: Tiến hành thủ tục kê khai sang tên quyền sử dụng đất:

Hồ sơ, bao gồm:

1. Đơn đề nghị đăng ký biến động.

2. Hợp đồng chuyển nhượng.

4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

5. Bản sao chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của bên mua.(có chứng thực)

6. Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Thời gian giải quyết: không quá 15 ngày.

Mọi thủ tục đều tiến hành tại bộ phần Một cửa, Khách hàng làm thủ tục này phải đóng 02 khoản thuế chính: 1/Thuế thu nhập các nhân và lệ phí trước bạ nhà đất. Thuế thu nhập các nhân do cơ quan thế áp và tính dựa trên khung giá đất mà UBND tỉnh/thành phố công bố vào 01/01 hàng năm về khung giá đất và mức giá mua bán mà các bên thực tế giao dịch.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Emailhoặc tổng đài tư vấn trực tuyến Yêu cầu tư vấn. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./. BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI. Luật sư Hà Trần

Thủ Tục Mua Bán Nhà Ở

Tôi muốn mua nhà để ở, xin chuyên mục Tư vấn về thủ tục chuyển nhượng thế nào. Tôi xin cảm ơn (Ngô Anh Tuấn)

Trả lời:

A. Mua bán nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở

1. Về hồ sơ mua bán nhà ở nộp cho cơ quan quản lý nhà ở bao gồm:

– Hợp đồng mua bán có chứng nhận của công chứng Nhà nước

– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở như: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi nhận nhà ở…

– Bản khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và Bản khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (do cơ quan quản lý nhà ở cung cấp tại nơi tiếp nhận hồ sơ).

Đối với cá nhân là người Việt kiều còn phải kèm theo giấy tờ như: bản sao Hộ chiếu hợp lệ chưa hết hạn do Việt Nam cấp hoặc Giấy xác nhận gốc là công dân Việt Nam

[Your AD Here]

2. Về trình tự, thủ tục mua bán nhà ở:

– Bước 1: Các bên mua bán đến lập hợp đồng mua bán tại cơ quan công chứng (không phân biệt địa bàn), kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở và giấy tờ tuỳ thân. Hợp đồng có thể được soạn sẵn hoặc do công chứng viên soạn.

– Bước 2: Một trong hai bên nộp hồ sơ mua bán tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện (nếu là cá nhân), cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh (nếu là tổ chức).

Trường hợp bán một phần nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở thì phải kèm theo bản vẽ sơ đồ diện tích nhà ở, đất ở có thẩm tra của của cơ quan quản lý nhà ở nếu tại đô thị, có xác nhận của UBND cấp xã nếu tại nông thôn.

– Bước 3: Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);

– Bước 4: Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ nhà đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế.

– Bước 5: Sau khi đã nộp thuế, chủ nhà nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý nhà ở để nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian chủ nhà đi nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước.

Theo quy định của pháp luật, các tỉnh, thành phố sẽ có quy định cụ thể trình tự chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở cho phù hợp với từng địa phương.

B. Mua bán nhà ở không có quyền sử dụng đất ở

1. Về hồ sơ mua bán bao gồm:

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo quy định của Luật nhà ở (chỉ có quyền sở hữu nhà ở trên đất của người khác như xây dựng nhà ở trên đất thuê, đất mượn);

– Hợp đồng mua bán nhà ở có chứng nhận của công chứng Nhà nước;

– Bản kê khai nộp lệ phí trước bạ nhà ở.

Đối với cá nhân là người Việt kiều còn phải kèm theo giấy tờ như: bản sao Hộ chiếu hợp lệ chưa hết hạn do Việt Nam cấp hoặc Giấy xác nhận gốc là công dân Việt Nam

Trong trường hợp này bên bán không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất mà bên mua chỉ phải nộp lệ phí trước bạ (bằng 1% giá trị nhà ở theo quy định).

Người mua chỉ được quyền sở hữu nhà ở theo thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Thủ Tục Bán Nhà Ở Thừa Kế ? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!