Đề Xuất 3/2023 # Tách Khẩu Nhưng Chung Một Địa Chỉ Có Được Không? # Top 9 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 3/2023 # Tách Khẩu Nhưng Chung Một Địa Chỉ Có Được Không? # Top 9 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Tách Khẩu Nhưng Chung Một Địa Chỉ Có Được Không? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Thứ nhất, về vấn đề tách hộ khẩu của bạn: trình tự, thủ tục nhập, tách hộ khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật về cư trú.

Tại điểm a, khoản 1, Điều 27 Luật cư trú 2006 quy định: “1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu”.

Như vậy, trường hợp của bạn là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có nhu cầu tách sổ hộ khẩu, có cùng một chỗ ở hợp pháp thì bạn có đủ điều kiện để được tách hộ khẩu.

Và trong trường hợp này, quyền được tách hộ khẩu của bạn không phụ thuộc vào sự đồng ý hay không đồng ý của chủ hộ. Về trình tự, thủ tục xin tách hộ khẩu:

– Hồ sơ tách sổ hộ khẩu (Khoản 2, Điều 27 Luật Cư trú 2006):

+ Sổ hộ khẩu;

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu).

– Nơi nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu: Bạn chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ trên và nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu tại:

+ Công an quận, huyện – đối với thành phố trực thuộc Trung Ương.

+ Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh – đối với tỉnh.

– Thời hạn giải quyết (Khoản 3, Điều 27, Luật Cư trú 2006): Luật quy định trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả cho bạn; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bạn bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thứ hai, về vấn đề nhập khẩu cho con sắp ra đời vào cùng hộ khẩu với bạn: Giấy khai sinh của con bạn sẽ được làm tại UBND xã/phường/thị trấn nơi người mẹ đăng ký thường trú (theo Khoản 1, Điều 13, Nghị định 158/2005/NĐ-CP).

Còn vấn đề nhập khẩu cho con, Điều 13 Luật cư trú 2006 quy định: “Nơi cư trú của người chưa thành niên

1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.

2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”

Như vậy, bạn có thể nhập hộ khẩu cho con theo hộ khẩu của bạn hoặc của vợ bạn đều được.

Để làm thủ tục nhập khẩu cho con, bạn chuẩn bị bộ Hồ sơ gồm:

+ Bản sao giấy khai sinh của con;

+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của Bố, mẹ (nếu có);

+ Bản sao sổ hộ khẩu gia đình;

+ Tờ khai bổ sung nhân khẩu (theo mẫu của cơ quan công an cấp quận, huyện)

(Theo hướng dẫn tại Khoản 1, 2 Điều 6, thông tư 35/2014/TT-BCA)

Luật sư cũng xin lưu ý với bạn: Để khai sinh tên con mang họ của bạn và làm thủ tục nhập khẩu cho con theo hộ khẩu của bạn trong trường hợp bạn và “vợ” (mẹ của con bạn) chưa đăng ký kết hôn tại thời điểm con được sinh ra thì bạn phải làm thủ tục nhận con tại UBND xã/phường/thị trấn nơi đăng ký khai sinh cho bé.

Văn phòng luật sư Trương Anh Tú

Sổ Đỏ, Sổ Hồng Chung Tách Được Không? Thủ Tục Mua Nhà Sổ Chung

Mua nhà sổ chung có rất nhiều tồn tại về mặt pháp lý đòi hỏi cần phải tính toán và chấp nhận các rủi ro, khó khăn trong xác lập quyền sở hữu cũng như có được những kinh nghiệm mua nhà chung sổ an toàn, tránh bị lừa, thiệt hại.

Sổ đỏ, sổ hồng chung đồng sở hữu là gì?

Sổ đỏ, sổ hồng thực chất là giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất nếu có được ban hành theo về cấp.

Trước đây, sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở. Tuy nhiên từ sau ngày 19/10/2009 Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và ngày 21/10/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định thống nhất chỉ ban hành một loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có màu có màu hồng cánh sen (gọi chung và tắt là sổ hồng).

Về bản chất sổ hồng và sổ đỏ là cách gọi cho giấy chứng nhận đất và nhà riêng trước ngày 19/10/2009. Về sau này nhiều người vẫn gọi theo cách gọi này còn thực chất nội dung của quyền sở hữu sẽ được ghi rõ ràng ngay trong GCNQSD đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Sổ hồng và sổ đỏ được phát hành theo mẫu thống nhất chung và áp dụng trên phạm vi cả nước với tất cả các loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…

Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất hiện hành

Sổ hồng hay sổ đỏ là căn cứ thể hiện sự công nhận quyền sở hữu nhà, đất, tài sản gắn liền với đất cho một hoặc một số đồng sở hữu được ghi tên trong GCNQSD. Chủ sở hữu này có quyền tặng cho, mua bán, thế chấp… cho bất kỳ cá nhân tổ chức nào mà không cần phải xin phép người khác không có quyền sở hữu nào khác theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên hình thức xác lập quyền sở hữu trong giấy GCNQSD Đất và các tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp huyện trở lên cấp được nhà nước công nhận có thể theo 2 hình thức đó là:

Giấy CNQSDĐ riêng một chủ sở hữu (hay còn gọi sổ đỏ riêng, sổ hồng riêng)

Giấy CNQSDĐ cho nhiều chủ sở hữu (hay còn gọi sổ đỏ chung, sổ hồng chung)

Sổ đỏ, sổ hồng riêng

Sổ hồng riêng là GCNQSD đất, nhà và các tài sản gắn liền với đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp huyện trở lên cấp và công nhận quyền sở hữu theo hình thức sở hữu riêng (chỉ có 1 chủ sở hữu duy nhất). Theo đó, chủ sở hữu đó có quyền định đoạt mua bán, tặng, cho, thế chấp, ủy quyền… mà không cần sự cho phép của người khác.

Mẫu sổ hồng riêng theo quy định hiện hành

Sổ đỏ, sổ hồng chung

Sổ hồng chung hay còn gọi là sổ hồng đồng sở hữu: GCNQSD đất, nhà và các tài sản gắn liền với đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp huyện trở lên cấp và công nhận quyền sở hữu theo hình thức sở hữu chung từ 2 người đứng tên trong sổ mà không phải có quan hệ vợ hoặc chồng/con của người đứng tên chủ sở hữu.

Chính vì vậy, mới đặt ra các vấn đề có nên mua đất sổ chung hay có nên mua nhà sổ hồng chung hay sổ đỏ chung có tách riêng được không.

Sổ đỏ, sổ hồng chung có tách riêng được không?

Sổ đỏ chung là xác lập quyền sở hữu cho 2 chủ sở hữu trở lên và hoàn toàn có thể được tách sổ riêng theo quy định về thủ tục tách thửa.

Tuy nhiên, để được tách thửa đất thì cần đảm bảo diện tích tối thiểu nếu đất chung có diện tích nhỏ hơn thì thực sự là khó có thể làm thủ tục tách thửa đất, làm sổ đỏ riêng theo quy định cụ thể của từng tỉnh theo quy định tại Điều 144 và Điều 145 Luật Đất đai năm 2013. Do đó nếu bạn muốn tách thửa đất thì trước hết phải xem nếu đất tách sổ riêng có đảm bảo diện tích đất tách thửa tối thiểu của các mảnh đã tách hay không. Nếu đủ điều kiện về diện tích tối thiểu thì sẽ thực hiện thủ tục tách thửa đất theo quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất.

Sổ đỏ chung có tách riêng được không? – Chuẩn bị hồ sơ:

Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;

Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

– Nộp hồ sơ: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh quy định.

– Đóng lệ phí địa chính (mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định). Nếu là hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì không phải nộp lệ phí địa chính.

– Thời hạn giải quyết: không quá 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. nếu là khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn thì thời gian hạn là 30 ngày.

Thủ tục tách sổ hồng chung thành sổ riêng

Có nên mua nhà đất sổ chung?

Mua đất sổ chung, mua nhà sổ hồng chung là thực trạng hiện nay được nhiều người lựa chọn nhưng đã có nhiều cảnh báo về rủi ro khi mua đất sổ chung. Bởi lẽ nó bị hạn chế bởi các quy chế pháp lý đến định đoạt quyền sở hữu.

Mua nhà đất sổ chung có những rủi ro về mặt pháp lý do mua nhà mà người bán chỉ có sổ chung. Lúc này, nếu muốn mua bán hợp pháp sẽ cần đồng chấp thuận của các đồng sở hữu. Và nhiều trường hợp thỏa thuận viết tay, văn bản không công chứng do không đủ điều kiện công chứng viên thực hiện quyền công chứng vì sổ riêng, giá trị pháp lý không đảm bảo.

Đất thuộc quy hoạch, không đủ điều kiện tách sổ bởi nếu đủ điều kiện làm sổ riêng thì người bán sẽ làm và bán giá cao hơn. Nhiều trường hợp người bán không đủ điều kiện tách sổ nên bán cho nhiều người giá rẻ với hợp đồng viết tay, không văn bản công chứng và người mua chỉ cầm sổ đứng tên người bán. Và giao dịch này đương nhiên không hợp pháp và người bỏ tiền là người chịu thiệt trước tiên.

Vì vậy mua nhà sổ chung có an toàn không thì câu trả lời chắc chắn là không.

Những rủi ro khi mua đất sổ chung cần lưu ý Mua nhà đất riêng và làm sổ đỏ chung có nên không?

Lựa chọn mua nhà hay mua đất và xác lập quyền sở hữu chung là lựa chọn thường dùng cho người không đủ tiền và chắc chắn sẽ chấp nhận về mặt rủi ro thực hiện quyền sở hữu về sau. Khi làm sổ chung, các chủ sở hữu sẽ khó khăn trong các giao dịch về sau từ quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.

Bởi lẽ theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 167 Luật đất đai : “Nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất”.

Tất cả các thủ tục vay thế chấp, chuyển mục đích sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp và thừa kế đều gặp rắc rối và hạn chế hơn, không thể tự mình định đoạt được quyền sở hữu của mình. Nếu cần bán nhà đất sổ đỏ sổ hồng chung sẽ phải dành quyền ưu tiên cho các đồng sở hữu. Nếu đồng sở hữu không mua thì mới có thể bán cho người khác. Vấn đề là nếu có muốn bán cho người khác thì vẫn rất khó bán vì họ cũng ngại mua nhà, mua đất chung sổ đỏ.

Theo kinh nghiệm mua nhà đất thì những loại nhà đất có sổ chung, mua nhà đất theo nhóm xác lập đồng sở hữu chỉ giải quyết vấn đề tài chính trước mắt còn tất cả đều là thiệt thòi về quyền sở hữu sau này.

Kinh nghiệm mua nhà sổ chung

Chung sổ hồng có rất nhiều những bất tiện trong việc sử dụng quyền sở hữu của mình đối với tài sản là đất đai. Còn mua nhà sổ chung lại sinh ra những rủi ro về mặt pháp lý cho những người thiếu kinh nghiệm mua đất và nhà sổ chung.

Cách giảm rủi ro trong xác lập quyền sở hữu

Mua nhà đất sổ chung không thể làm các thủ tục ký kết hợp đồng mua bán công chứng theo quy định của pháp luật nếu như không có giấy ủy quyền đồng ý cho người bán thực hiện chuyển quyền sử dụng cho người khác. Và điều này đồng nghĩa với việc nếu bạn chọn mua mảnh đất hay nhà đó mà không có văn bản đồng ý của các đồng sở hữu, có nghĩa là bạn sẽ không thể ký kết hợp đồng công chứng, làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng đó không có giá trị pháp lý.

Tốt nhất, nên mua và nếu muốn mua hãy yêu cầu người bán làm thủ tục tách sổ đỏ riêng rồi mới xác lập giao dịch. Trường hợp xác định sẽ mua đất không thể tách sổ và chấp nhận chung sở hữu thì mua đất sổ chung cần giấy tờ gì để đảm bảo tính hợp pháp. Chắc chắn chỉ nên mua đất sổ chung có giấy văn bản đồng ý của các đồng sở hữu còn lại cho phép giao dịch chuyển nhượng nếu không giao dịch của bạn sẽ vô hiệu, tiền mất, tật mang.

Đồng thời, làm hợp đồng mua bán cần phải qua công chứng và đặc biệt không mua đất sổ chung công chứng vi bằng vì vi bằng do Thừa phát lại lập có thể thay công chứng, chứng thực bởi công chứng vi bằng chỉ ghi nhận sự kiện, hành vi và có giá trị về mặt chứng cứ trong xét xử chứ không thể thay thế được công chứng do công chứng viên thực hiện.

Xem xét kỹ để không mua phải nhà đất dính quy hoạch, không đảm bảo điều kiện cấp sổ

Nhiều người vẫn hỏi có nên mua nhà liền kề chung sổ không, mua đất nền, đất phân lô chung sổ. Loại đất này rủi ro rất lớn nếu như bạn không biết về pháp lý của đất. Nếu đất dính quy hoạch và bị thu hồi thì lúc này các đồng sở hữu sẽ trắng tay.

Trường hợp mua đất phân lô hay nhà liền kề chung sổ. Những căn nhà, đất có giá trị nhưng chung sổ nên thận trọng. Nhiều người hỏi có nên mua nhà liền kề chung sổ không. Câu trả lời là không nên mua vì không chỉ bị hạn chế về quyền sử dụng mà có thể dự án đó chủ đầu tư không đáp ứng được các điều kiện pháp lý để tách sổ cho từng căn, từng nên. Lúc này người bỏ tiền mua là người chịu thiệt.

Rất nhiều các trường hợp chủ đất dù rất rộng nhưng không thể tách thửa từng sổ riêng ra bán vì dính quy hoạch và nảy sinh chuyện xây nhà mấy chục căn ra để bán. Hoặc xây nhà chung cư mini nhưng không được cấp phép xây chung cư mà chỉ là nhà ở. Vì vậy, người mua chung cư mini này không thể được cấp sổ hồng riêng mà là sổ hồng chung với các đồng sở hữu khác thuộc đồng sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia.

Do đó nên dành thời gian tìm hiểu kỹ khu đất dự định mua có thuộc quy hoạch mở đường, cây xanh… Để kiểm tra đất có quy hoạch hay không bạn có thể tìm hiểm ở phòng địa chính xã, huyện để xác định tình trạng đất.

Kiểm tra xem giấy phép xây dựng của dự án xây dựng nhà liền kề, nhà chung cư có đúng không, đánh giá năng lực chủ đầu tư. Nếu là nhà hoàn thiện hãy xem những người mua trước có được cấp sổ. Tránh mua phải nhà đất sổ chung vừa rủi ro về quyền sở hữu và khó khăn cho các giao dịch sau khi mua nhà đất.

Thủ mục mua nhà sổ hồ chung an toàn, đầy đủ

Thủ tục, hợp đồng mua bán nhà đất chung sổ đỏ, sổ hồng

Theo quy định thì nhà đất sổ hồng, sổ đỏ chung sẽ thuộc trường hợp tài sản chung hợp nhất của các đồng sở hữu. Và quyền sở hữu chung này có thể là hợp nhất có thể phân chia và không thể phân chia. Và các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung

Vì vậy, nếu muốn chuyển nhượng cho người khác tài sản thuộc sở hữu chung đó thì phải xem xét tài sản đó có thể phân chia hay không. Nếu phân chia sẻ sẽ có thể tách sổ riêng cho người mua, nếu không thể phân chia thì người mua cũng chỉ có thể sử dụng chung và tất nhiên là mua nhà đất xác lập quyền sở hữu chung với các đồng sở hữu còn lại.

Tuy nhiên, lưu ý quyền chuyển nhượng nhà đất chung sổ của một chủ sở hữu cho người khách chỉ hợp pháp khi.

Có văn bản của những người chủ đồng sở hữu khác đồng ý cho chuyển nhượng. Khi có văn bản đồng ý của các đồng sở hữu khác cho phép chuyển nhượng phần của mình cho người khác thì sẽ mà các thủ tục sau:

Xác lập hợp đồng chuyển nhượng

Hợp đồng mua bán nhà đất phải bằng văn bản lập tại văn phòng công chứng để đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng. Hợp đồng phải có chữ kỹ của bên bán, bên mua và cả các đồng sở hữu bất động sản là đối tượng trong giao dịch mua bán.

Tải mẫu hợp đồng mua bán đất sổ chung để tham khảo thực hiện thủ tục chính xác.

Thực hiện nghĩa vụ tài chính

Người mua, bán nhà đất cần phải nộp lệ phí trước bạ 0,5 % do bên mua đóng và 2 % trên giá trị hợp đồng chuyển nhượng do bên bán đóng. Chuẩn bị hồ sơ kê khai gồm có:

02 tờ khai lệ phí trước bạ do bên mua ký;

02 tờ khai thuế thu nhập cá nhân do bên bán ký;

Bản chính hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng;

01 bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

01 bản sao có chứng thực CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán;

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo nộp thuế thì các bên cần thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Thủ tục đăng ký biến động đất đai (sang tên sổ đỏ)

Sau khi nộp thuế và phí, các bên làm thủ tục kê khai hồ sơ sang tên bao gồm:

Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký), trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

Hợp đồng chuyển nhượng 01 bản có công chứng

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc).

Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc).

Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng.

Văn bản đồng ý của các chủ sở hữu chung còn lại.

Đóng nộp các khoản lệ phí:

Lệ phí sang tên sổ đỏ gồm lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;

Lệ phí thẩm định tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp).

Sau khi thực hiện các thủ tục trên cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và làm thủ tục cấp sổ mới, theo giấy hẹn để lấy sổ.

Đồng thời, cảnh giác, bảo vệ quyền lợi của mình tránh thiệt hại do các rủi ro về hình thức mua nhà sổ chung mang lại.

Đơn Xin Xác Nhận Hai Địa Chỉ Là Một

Đơn xin xác nhận hai địa chỉ là một là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để đề nghị chủ thể có thẩm quyền xác nhận việc hai địa chỉ được sử dụng tại thời điểm trước đó và thời điểm hiện tại là cùng một địa điểm.

Công ty Luật LVN – Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc –o0o– ……….., ngày… tháng… năm…….

Mẫu Đơn xin xác nhận hai địa chỉ là một

Kính gửi: – Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)………. – Ông/Bà…………… – Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)………..

ĐƠN XIN XÁC NHẬN HAI ĐỊA CHỈ LÀ MỘT

(Hoặc chủ thể khác có thẩm quyền)

Tên tôi là:………………… Sinh năm:……….

Chứng minh nhân dân số:………………… do CA…………. cấp ngày…/…./……

Hộ khẩu thường trú:…………………………………………..

Hiện đang cư trú tại:……………………………………

Số điện thoại liên hệ:…………………

(Nếu là tổ chức thì trình bày những thông tin sau:

Công ty…………………………

Địa chỉ trụ sở:…………………………………….

Giấy đăng ký doanh nghiệp số:……………… do Sở kế hoạch và đầu tư………… cấp ngày…/…/…..

Hotline:…………….. Số Fax (nếu có):…………..

Người đại diện theo pháp luật:……………………………. Sinh năm:………..

Chức vụ:…………..

Chứng minh nhân dân số:……………………. Do CA………. cấp ngày…/…./……

Nơi thường trú:…………………………………

Hiện đang cư trú tại:……………………………….

Số điện thoại liên hệ:………………

Căn cứ đại diện:………………..)

Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc sau:

………………………………………………

(Bạn trình bày hoàn cảnh, lý do dẫn đến việc bạn làm đơn, ví dụ: do có thay đổi về địa giới hành chính trong thời gian….. Và việc thay đổi địa giới hành chính này dẫn tới việc địa chỉ nơi bạn đang ở bị thay đổi so với các giấy tờ trước đây)

Do vậy, tôi làm đơn này kính đề nghị Quý cơ quan xác nhận việc:

Địa chỉ…………………….. hiện nay và:

Địa chỉ:…………………………. Trước ngày…./…../…..

Là địa chỉ của cùng một nơi.

Tôi xin cam đoan những thông tin mà tôi đã nêu trên là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về những nội dung mà tôi đã nêu trên.

Kính mong Quý cơ quan xem xét và xác nhận nội dung trên cho tôi.

Kèm theo đơn này, tôi xin gửi kèm những văn bản, tài liệu sau:………………….. chứng minh cho tính chính xác của những thông tin tôi đã nêu trên.

Thủ Tục Thuận Tình Ly Hôn Khi Không Có Con Chung, Không Có Tài Sản Chung ?

1. Thủ tục thuận tình ly hôn khi không có con chung, không có tài sản chung?

Xin chào luật sư. Mình tên là V. Mình và chồng mình đăng ký kết hôn năm 2012 tại Biên Hòa. Chồng hộ khẩu thường trú tại Biên Hòa, vợ thường trú tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Hai vợ chồng mình chưa có con cái, không tài sản chung. Vậy vợ chồng thuận tình ly hôn thì cần thủ tục gì, thời gian bao lâu? Và phí dịch vụ là bao nhiêu? Xin cảm ơn luật sư!

Người gửi: V.H

2. Đơn thuận tình ly hôn do ai nộp?

Thưa luật sư, xin hỏi: Vợ chồng tôi thuận tình ly hôn. Vậy cần cả 2 người hay một người nộp đơn? Cảm ơn nhiều ạ!

Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân,: Yêu cầu tư vấn Trả lời:

Căn cứ Điều 55 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

” Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Về hồ sơ bao gồm:

– Đơn xin thuận tình ly hôn;

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Sổ hộ khẩu của vợ, chồng (bản sao có chứng thực)

– Chứng minh thư nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…

– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực, nếu có).

Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của là tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong hai người cư trú.

Sau khi đã có đủ các giấy tờ trên chị nộp lên toà án và nộp án phí (khi toà án đã thụ lý). Án phí với các vụ án ly hôn không phân chia tài sản là 300.000 đồng theo quy định của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án.

Về thời gian giải quyết thuận tình ly hôn:

+ Trong thời hạn 05 – 08 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Chánh án tòa án phải phân công thẩm phản giải quyết vụ việc nếu hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

+ Trong thời hạn 07 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

Về mức án phí: 300.000 VNĐ/1 vụ việc dân sự (nếu bạn không có tranh chấp tài sản).

3. Thuận tình ly hôn khi chồng đang trong tình trạng cai nghiện tại nhà?

Chào luật sư, tôi muốn hỏi tôi và người ấy đều muốn ly hôn nhưng hiện tại người ấy đang trong tình trạng cai nghiện tại nhà nên không thể vào thành phố Hồ Chí Minh tham gia các buổi hòa giải. Vậy tôi có được xử lý nhanh đơn ly hôn không? Các giấy tờ như CMND hay sổ hộ khẩu cần nộp là chỉ cần của người nộp đơn hay cần cả hai bên. Bên chồng tôi bị mất CMND và chưa làm kịp thì có ly hôn được không? Cảm ơn!

+ Giành quyền nuôi con nhỏ khi chồng đòi ly hôn?;

+ Hai vợ chồng không hợp muốn ly hôn giải quyết như thế nào?;

+ Ly hôn chồng vì không còn tình cảm?;

+ Thủ tục ly hôn khi chồng ép vợ ly hôn và yêu cầu ra đi tay trắng?.

Với nội dung bạn yêu cầu chúng tôi xin trả lời như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như về thuận tình ly hôn và dựa theo thông tin bạn cung cấp cả bạn và chồng bạn đều muốn ly hôn vì vậy trường hợp của bạn là Thuận tình ly hôn. Vì vậy, bạn có thể làm đơn yêu cầu công nhận sự thuận tình ly hôn theo quy định của pháp luật.

Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của vợ chồng là tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn hoặc đang cư trú hoặc chồng chị đang cư trú nếu cả hai vợ chồng đều đồng ý ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35 và điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Trường hợp chồng bạn không thể đến buổi xét xử ly hôn có thể làm đơn yêu cầu xét xử ly hôn vắng mặt căn cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

“Điều 238. Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng

1. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng khác theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;

Những giấy tờ tài liệu cần cung cấp khi làm thủ tục ly hôn:

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc;

– Chứng minh nhân dân công chứng của cả hai vợ chồng;

– Sổ hộ khẩu phô tô công chứng hoặc chứng thực của hai vợ chồng;

– Giấy khai sinh của các con;

– Các giấy tờ về tài sản nếu có.

Như vậy, theo quy định thì bắt buộc phải có CMND và sổ khẩu của cả hai vợ chồng. Trường hợp của bạn không có có thể yêu cầu chồng phải bổ sung để hoàn tất thủ tục.

4. Thuận tình ly hôn thì nộp hồ sơ tại đâu?

Thưa luật sư! Cho em hỏi em và chồng đăng ký kết hôn tại Quảng Bình. Nhưng hộ khẩu em thì ở quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện vợ chồng em cũng đang ở đó. Nay em đang có thai nhưng vợ chồng em muốn ly hôn thì nộp đơn ở đâu? Có phải nộp ra Ủy ban nhân dân nơi vợ chồng cư trú không ạ? Trong lúc chuyển nhà vợ chồng em đã làm mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Vậy vợ chồng em có ly hôn được không? Mong Luật sư giải đáp. Em xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình,:Trả lời: Yêu cầu tư vấn

Về quyền yêu cầu ly hôn, Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Mặc dù, vợ hoặc chồng hoặc cả hai đều có quyền yêu cầu Tóa án giải quyết ly hôn tuy nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đối với trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn. Như vậy, nếu hai vợ chồng bạn muốn ly hôn, thì bạn nên là người đứng tên trên đơn xin ly hôn.

Về cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn, theo quy định trên, bạn cũng thấy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết ở đây là Tòa án nhân dân. Trong Luật hôn nhân và gia đình 2014 không có quy định nào bắt buộc phải thông qua Ủy ban nhân dân để giải quyết ly hôn. Mặc dù có cơ chế hòa giải nhưng luật chỉ khuyến khích thực hiện việc hòa giải cơ sở mà không bắt buộc phải hòa giải tại cơ sở (tức là không bắt buộc hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn):

” Điều 52.Khuyến khích hòa giải ở cơ sở

Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.”

Thẩm quyền giải quyết cụ thể của Tòa án nhân dân nào được quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:…

h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;…”

Trường hợp của vợ chồng bạn, dù bạn là người đứng đơn nhưng hai vợ chồng bạn đều muốn ly hôn nên các bạn có thể lựa chọn giải quyết tại Tòa án nhân dân nào thuận lợi cho việc nộp đơn và có mặt theo sự triệu tập của Tòa án.

Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bạn đã bị mất, bạn có thể thực hiện việc đến Ủy ban nhân xã phường nơi bạn đăng ký kết hôn trước đây để xin trích lục bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Việc cấp trích lục bản sao giấy tờ hộ tịch được thực hiện theo quy định tại Điều 64 Luật hộ tịch 2014 như sau:

1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

Khi đi xin trích lục bản sao giấy tờ hộ tịch, bạn nên mang theo Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu để chứng minh nhân thân.

5. Thuận tình ly hôn khi tổ trưởng tổ dân phố chưa hòa giải?

Xin chào Luật Pháp luật trực tuyến, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Chúng tôi kết hôn đã được 3 năm, có 1 cháu trai 2 tuổi rưỡi. Công ăn việc làm của tôi ổn định hơn chồng. Tuy có ổn định nhưng công việc bắt buộc tôi có 2 tuần làm đêm trong 1 tháng. Vì 2 vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, quan điểm bất đồng. Nên chúng tôi cùng ký vào đơn xin ly hôn. Mặc dù, anh cho tôi quyền nuôi con và đồng ý hỗ trợ hàng tháng.

Trong thời gian tôi nộp đơn ly hôn cho tổ trưởng tổ dân phố đến nay đã được 01 tháng nhưng vẫn không thấy đến nhà. Hiện tại, mẹ con tôi vẫn sống cùng anh dưới một mái nhà. Tôi có nên rút đơn về và nộp thẳng lên UBND phường không? Vậy tôi nên làm thế nào? Mong luật sư giải đáp. Xin cảm ơn.

Người gửi: Phan

Trước hết, pháp luật hiện hành, cụ thể là Điều 52 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 không quy định thủ tục hòa giải cơ sở (hòa giải tại gia đình, tổ dân phố, UBND cấp xã…) là thủ tục bắt buộc khi vợ, chồng thực hiện thủ tục thuận tình ly hôn. Bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ xin công nhận thuận tình ly hôn gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc yêu cầu giải quyết.

6. Tư vấn giải quyết thuận tình ly hôn nhanh chóng?

Kính chào Luật Pháp luật trực tuyến, tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Vợ chồng tôi thuận tình ly hôn nhưng vì điều kiện xa xôi nên chúng tôi muốn hỏi là cần phải làm gì để giải quyết thủ tục ly hôn nhanh chóng nhất? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Hung

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Pháp luật trực tuyến Luật sư Hà Trần

Trân trọng./.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Tách Khẩu Nhưng Chung Một Địa Chỉ Có Được Không? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!