Đề Xuất 6/2023 # Những Thủ Tục Cần Thiết Khi Mua Căn Hộ Chung Cư # Top 10 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 6/2023 # Những Thủ Tục Cần Thiết Khi Mua Căn Hộ Chung Cư # Top 10 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Những Thủ Tục Cần Thiết Khi Mua Căn Hộ Chung Cư mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Bộ xây dựng vừa ban hành thông tư số 03/2014/TT-BXD sửa đổi, bổ sung Điều 21 Thông tư số 16/2010/TT BXD ngày 1-9-2010 của Bộ xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23-6-2010 của chính phủ quy định chi tiết và thi hành Luật nhà ở.

Theo thông tư các giao dịch về nhà ở phải được lập thành văn bản, có các nội dung quy định tại điều 93 Luật nhà ở, Bộ Luật Dân Sự, Điều 63 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, tuân thủ các hợp đồng mẫu và nội dung về hợp đồng của nhà ở quy định tại các phụ lục kèm theo Thông tư này.

Thông tin cần thiết về hợp đồng

Đối với hợp đồng mua bán nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì các bên phải lập thành 4 bản, người mua lưu giữ một bản, 3 bản còn lại để chủ đầu tư làm thủ tục nộp thuế, lệ phí trước bạ, cấp giấy chứng nhận cho người mua và để giữ lại. Hợp đồng mua bán nhà ở này có giá trị pháp lí để xác định các quyền và nghĩa vụ của bên mua nhà ở trong suốt quá trình quản lý, sử dụng nhà ở đã mua, kể cả trường hợp bên mua nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.

Đối với hợp đồng mua, bán căn hộ chung cư thương mại ký với chủ đầu tư thì ngoài các nội dung trên, các bên còn phải ghi rõ thêm những nội dung sau: Phần diện tích thuộc sở hữu, sử dụng chung, phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư, diện tích sàn xây dựng căn hộ, diện tích sử dụng căn hộ để tính tiền mua bán căn hộ, khoản kinh phí bảo trì 2% tiền bán nhà ở, mức phí và nguyên tắc điều chỉnh mức phí vận hành nhà chung cư trong thời gian chưa thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Kèm theo hợp đồng mua bán căn hộ chung cư là Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư do chủ đầu tư ban hành, bản vẽ thiết kế mặt bằng căn hộ, mặt bằng tầng có căn hộ và mặt bằng nhà chung cư có căn hộ mua bán đã được phê duyệt.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chung cư gồm có:

Bản chính và bản công chứng giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư. Bản gốc và bản phô tô hợp đồng chuyển nhượng; Chứng minh thư, hộ khẩu của bên chuyển nhượng; Chứng minh thư, hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng; Tờ khai lệ phí trước bạ, tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

Thủ Tục Mua Bán Nhà Chung Cư, Căn Hộ Khi Không Có Sổ Hồng

Hiện tại rất nhiều nhà chung cư chưa được cấp sổ hồng do đó khi giao dịch chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng còn nhiều lo ngại về tính đảm bảo khi giao dịch. Để đảm bảo quyền lợi cho các bên trong giao dịch mua bán nhà chung cư khi chưa có sổ hồng, Bộ xây dựng đã ban hành Thông tư 19/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016 hướng dẫn cụ thể về việc chuyển nhượng nhà chung cư khi chưa được cấp sổ hồng. Dựa trên quy định đó, AZLAW xin hướng dẫn quý khách hàng thủ tục mua bán nhà chung cư, căn hộ khi không có sổ hồng gồm 3 bước:– Công chứng văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán– Khai và nộp thuế TNCN do chuyển nhượng căn hộ– Chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng

Cụ thể đối với trường hợp nhà chung cư mà chủ đầu tư chưa bàn giao nhà hoặc đã bàn giao nhà rồi nhưng chưa làm thủ tục cấp sổ đỏ cho chủ sở hữu căn hộ, thì khi giao dịch chuyển nhượng nhà chung cư đó bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng phải thực hiện theo các bước sau:

Công chứng văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư, căn hộ

Căn cứ theo Điều 33 Thông tư 19/2016/TT-BXD thì bên chuyển nhượng và chung cư và bên nhận chuyển nhượng nhà chung cư sẽ soạn thảo văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư, theo đó sẽ thỏa thuận các nội dung về: Giá chuyển nhượng, phương thức thanh toán, thời hạn bàn giao nhà, quyền và nghĩa vụ của các bên….Sau đó các bên sẽ có mặt tại văn phòng công chứng để thực hiện công chứng nội dung hợp đồng này.

Hồ sơ chuẩn bị khi công chứng văn bản chuyển nhượng nhà chung cư, căn hộ

– Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư (07 bản gốc)– Hợp đồng mua bán nhà chung cư của bên bán với chủ đầu tư (Bản gốc)– Biên bản bàn giao nhà của chủ đầu tư (đối với trường hợp đã bàn giao nhà)– Giấy xác nhận của chủ đầu tư về việc căn nhà chung cư giao dịch chư được cấp sổ hồng (bản gốc)– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng (trong trường hợp bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã kết hôn), giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng đứng tên cá nhân, chưa đăng ký kết hôn) (bản gốc)– Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu/ Căn cước công dân của bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng (bản gốc)

Khai, nộp thuế thu nhập cá nhân

Sau khi hai bên hoàn thành việc công chứng văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư, bên chuyển nhượng hoặc bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân. Theo hướng dẫn tại công văn 56877/CT-TTHT ngày 19/7/2019 và điểm g khoản 5 điều 2 thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sảnThu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm:a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đấtb) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm:b.1) Nhà ở; kể cả nhà ở hình thành trong tương laib.2) Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai.…c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai

Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi chuyển nhượng nhà chung cư

Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x thuế suất 2%

Lưu ý: Trong trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn giá nhà do UBND Tỉnh (thành phố) quy định thì cơ quan thuế sẽ lấy giá nhà do nhà nước quy định để làm cơ sở tính thuế thu nhập cá nhân.

Hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng căn hộ

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC– Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư (01 Bản gốc)– Chứng minh nhân dân của bên chuyển nhượng (Bản sao có chứng thực)Cơ quan thuế giải quyết: Chi cục thuế nơi có căn nhà chung cư

Chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng đã công chứng

Hồ sơ gửi cho chủ đầu tư

– Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư (05 bản gốc)– Hợp đồng mua bán nhà chung cư giữa chủ đầu tư và bên chuyển nhượng (bản gốc)– Biên bản bàn giao nhà giữa chủ đầu tư và bên chuyển nhượng (bản gốc)– Biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân (bản gốc)– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bên nhận chuyển nhượng (Trong trường hợp vợ chồng cùng nhận chuyển nhượng nhà chung cư) (bản sao có chứng thực)– Chứng minh nhân dân / Hộ chiếu/ Căn cước công dân của bên chuyển nhượng (bản sao có chứng thực)

Quy trình xác nhận của chủ đầu tư

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư nhận được hồ sơ hợp lệ. Sau khi xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư chủ đầu tư sẽ phải gửi lại bên nhận chuyển nhượng những giấy tờ sau:– Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư (02 bản gốc)– Hợp đồng mua bán nhà chung cư giữa chủ đầu tư và bên chuyển nhượng (bản gốc)– Biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân (bản gốc)– Biên bản bàn giao nhà (bản gốc)

Khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng nhà chung cư khi chưa có sổ hồng, bên nhận chuyển nhượng và bên chuyển nhượng phải thực hiện các thủ tục như trên thì việc chuyển nhượng mới được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền lợi. Hy vọng những tư vấn trên sẽ giúp quý khách hàng yên tâm hơn khi mua nhà chung cư chưa có sổ hồng.

Hướng Dẫn Thủ Tục Mua Bán Căn Hộ Chung Cư Khi Chưa Có Sổ Hồng

Theo Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định, trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua. Hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì chủ đầu tư phải tiến hành làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ hồng cho bên mua, bên thuê mua.

Nhưng không phải lúc nào mọi chuyện đều diễn ra như mong đợi. Thực tế có khá nhiều trường hợp người mua chung cư phải đợi rất lâu mới được chủ đầu tư cấp sổ. Điều này gây rất nhiều khó khăn nếu người mua có nhu cầu bán hoặc cầm cố ngân hàng.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 123 Luật nhà ở năm 2014, để bán được chung cư chưa có sổ hồng thì người bán bắt buộc phải có biên bản bàn giao căn hộ và hợp đồng mua bán với chủ đầu tư. Lúc này, căn hộ chung cư chưa có sổ hồng sẽ được sang nhượng theo hình thức chuyển nhượng hợp đồng mua bán.

Điều kiện để chuyển nhượng hợp đồng mua bán

Sau khi bên mua và bên bán thỏa thuận xong về giá cả, điều kiện mua bán, đặt cọc. Người bán sẽ tiến hành lập đơn đề nghị chủ đầu tư cho chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư. Đơn xin này cần đính kèm bản sao hợp đồng mua bán, chứng minh thư, hộ khẩu bên mua.

Tiếp đó, sau khi nhận được đơn của bạn, chủ đầu tư sẽ tiến hành rà soát, kiểm tra để xem việc thanh toán căn hộ đã hoàn tất, có bị chậm tiến độ, có vướng mắc, vấn đề gì hay không… Nếu không có vấn đề phát sinh thì chủ đầu tư sẽ chấp thuận cho phép chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ.

Chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư

Hồ sơ cần chuẩn bị khi thực hiện công chứng văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư gồm có:

Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu/ Căn cước công dân của bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng (bản gốc).

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng (nếu đã kết hôn), hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (bản gốc)

Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư (07 bản gốc)

Hợp đồng mua bán nhà chung cư của bên bán với chủ đầu tư (Bản gốc)

Biên bản làm việc của chủ đầu tư giữa hai bên chuyển nhượng & nhận chuyển nhượng (bản gốc)

Thông báo của chủ đầu tư về việc đủ điều kiển chuyển nhượng hợp đồng mua bán (bản gốc)

Giấy xác nhận bán qua sàn (đối với HĐMB ký trước ngày 01/07/2015)

Biên bản bàn giao nhà của chủ đầu tư (đối với trường hợp đã bàn giao nhà)

Giấy xác nhận của chủ đầu tư về việc căn nhà chung cư giao dịch chư được cấp sổ hồng (bản gốc)

Phụ lục biên bản thanh toán đợt chủ quyền (trường hợp đã nhận nhà)

Sau khi hai bên hoàn thành việc công chứng văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư, bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện sẽ thực hiện các thủ tục sau để kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân.

Mức thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư được tính tương tự như khi giao dịch mua bán nhà đất bình thường:

Thuế TNCN = Giá chuyển nhượng x 2%

Lưu ý: Trong trường hợp, giá chuyển nhượng thấp hơn giá nhà do UBND Tỉnh, Thành phố quy định thì sẽ căn cứ vào bảng giá nhà đó để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.

Hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân

Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư

Hoá đơn VAT các đợt thanh toán

Chứng minh nhân dân của bên nộp thuế

Nộp hồ sơ yêu cầu chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư đã được công chứng

Hồ sơ gửi lên chủ đầu tư gồm có:

Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư (05 bản gốc)

Hợp đồng mua bán nhà chung cư giữa chủ đầu tư và bên chuyển nhượng (bản gốc)

Biên bản bàn giao nhà giữa chủ đầu tư và bên chuyển nhượng (bản gốc)

Biên lai đã nộp thuế thu nhập cá nhân (bản gốc)

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bên nhận chuyển nhượng (Trong trường hợp vợ chồng cùng nhận chuyển nhượng nhà chung cư) (bản sao có chứng thực)

Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/Căn cước công dân của bên chuyển nhượng (bản sao có chứng thực)

Thời gian chủ đầu tư xác nhận: Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư nhận được hồ sơ hợp lệ. Sau khi xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư chủ đầu tư sẽ phải gửi lại bên nhận chuyển nhượng những giấy tờ sau:

Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư (02 bản gốc)

Hợp đồng mua bán nhà chung cư giữa chủ đầu tư và bên chuyển nhượng (bản gốc)

Biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân (bản gốc)

Biên bản bàn giao nhà (bản gốc)

Khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng nhà chung cư khi chưa có sổ hồng, bên nhận chuyển nhượng và bên chuyển nhượng phải thực hiện các thủ tục như trên thì việc chuyển nhượng mới được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền lợi.

▶ Website: https://homehub.vn/

▶ Fanpage: https://facebook.com/homehub.com.vn

Hướng Dẫn Thủ Tục Nhập Hộ Khẩu Vào Căn Hộ Chung Cư Mới Mua

Một khách hàng tên Thanh thường trú tại tỉnh An Giang, đã làm việc tại chúng tôi được 5 năm và chuẩn bị mua căn hộ chung cư tại khu vực Quận 2. Trước khi tiến hành đặt cọc mua nhà, anh Thanh thắc mắc về việc chuyển hộ khẩu từ địa chỉ nhà cũ và nhập hộ khẩu vào địa chỉ nhà chung cư mới mua. Qua bài viết này, Rever sẽ hướng dẫn và đưa ra giải đáp về thắc mắc của anh Thanh.

Trước khi làm thủ tục nhập hộ khẩu đến nơi ở mới, anh Thanh phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu cũ. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 35/2014/TT-BCA có quy định:

1. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu

Mẫu biên bản giấy chuyển hộ khẩu

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu, bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;b) Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).

3. Tiến hành thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu

Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân. Trường hợp chuyển cả hộ thì ghi rõ vào giấy chuyển hộ khẩu và sổ hộ khẩu là chuyển đi cả hộ để cơ quan Công an nơi chuyển đến thu sổ hộ khẩu cũ khi cấp sổ hộ khẩu mới. Trường hợp chuyển một người hoặc một số người trong hộ thì ghi rõ vào trang điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu những nội dung cơ bản sau: Thông tin người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển hộ khẩu, địa chỉ nơi chuyển đến..

Sau khi hoàn tất thủ tục này, anh Thanh có thể tiến hành thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới. Tuy nhiên, anh Thanh đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật để được nhập khẩu tại chúng tôi (một trong năm tỉnh/thành trực thuộc Trung ương). Theo quy định tại điều 20 Luật cư trú 2006 quy định công dân thuộc các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

Nếu muốn chuyển hộ khẩu từ tỉnh vào hộ khẩu chúng tôi người dân phải đạt điều kiện tạm trú liên tục tại TPHCM một năm trở lên

Về hồ sơ đăng ký thường trú được quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 9.9.2014 quy định:

“1. Hồ sơ đăng ký thường trú gồm:

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);

Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18.042014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú…”

“3. Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú

a) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;…”Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Những Thủ Tục Cần Thiết Khi Mua Căn Hộ Chung Cư trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!