Cập nhật nội dung chi tiết về Muốn Làm Thủ Tục Xác Nhận Tài Sản Riêng Trước Hôn Nhân, Làm Thế Nào? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hỏi: Tôi hiện đã ly được vài năm và đang nuôi con trai 06 tuổi. Bởi trước đây cuộc của tôi đã bị đổ vỡ vấn đề cũng không được chia gì. Tôi đưa con đi với hai bàn tay trắng. Nhưng hiện tại tôi có quen (khoảng 01 năm) một người đàn ông, chúng tôi cũng có ý định đến với nhau nghiêm túc sau này có thể (là vài ba năm nữa chúng tôi sẽ đăng ký kết hôn). Giờ tôi cũng có tài sản riêng muốn làm xác nhận tài sản riêng trước hôn nhân mà không cần sự có mặt của người đó có được không? (Thúy Lệ – Hà nội)
Luật gia Đào Thị Thu Hường – Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình – Công ty Luật TNHH – trả lời:
Căn cứ theo Điều 43 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng: “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
Chị và người đàn ông kia chưa làm thủ tục đăng kí kết hôn nên chưa quan hệ hôn nhân. Những tài sản của chị được hình thành trước thời kì hôn nhân được xác định là tài sản riêng của chị. Nên chị có quyền sở hữu, làm thủ tục xác lập tài sản riêng mà không cần sự đồng ý của người kia.
Sau khi chị làm thủ tục đăng kí kết hôn thì những tài sản của chị được hình thành trước thời kì hôn nhân vẫn được xác định là tài sản riêng của chị trừ trường hợp chị đồng ý hoặc nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của hai vợ chồng.
1. Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng:Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.2. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng.
– Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
+ Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
+ Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
– Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định và các quy định sau:
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected]
Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Tài Sản Mua Trước Thời Kỳ Hôn Nhân, Nhưng Hoàn Thành Thủ Tục Sang Tên Trong Thời Kỳ Hôn Nhân Thì Là Tài Sản Chung Hay Tài Sản Riêng?
Câu hỏi: Chào luật sư. Vợ chồng tôi lấy nhau năm 2015. Năm 2014 tôi có mua một mảnh đất nhưng chưa làm thủ tục sang tên. Sau khi lấy vợ tôi mới làm thủ tục sang tên sổ đỏ. Nay vợ chồng tôi ly hôn. Vậy mảnh đất trên do tôi mua bằng tiền cá nhân trước thời điểm lấy vợ nhưng được cấp sổ đỏ sau khi đã kết hôn có được coi là tài sản trong thời kỳ hôn nhân không?
( Người gửi: Quang Thắng)
2. Tư vấn giải đáp
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
” Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. “
Do bạn mua mảnh đất vào năm 2014 trước thời điểm bạn kết hôn bằng số tiền của bạn cho nên mảnh đất này được xác định là tài sản riêng của bạn trước khi kết hôn.
Mặc dù, vào thời điểm mua mảnh đất bạn chưa làm thủ tục sang tên sổ đỏ tuy nhiên sau khi kết hôn vào năm 2015 bạn có hoàn thành xong thủ tục đó. Nhưng, bạn chưa cung cấp rõ thông tin về việc khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ thì chủ sở hữu quyền sử dụng đất đứng tên bạn hay cả hai vợ chồng bạn.
Chính vì vậy, chúng tôi sẽ giải quyết vấn đề này dựa trên hai khả năng có thể xảy ra như sau:
Trường hợp 1: Sau khi kết hôn vào năm 2015, bạn làm thủ tục sang tên sổ đỏ và lấy tên cả hai vợ chồng bạn cùng đứng tên thì có thể khẳng định đây là tài sản chung của hai vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân.
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
” Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Từ quy định trên, có thể khẳng định quyền sử dụng đất đó là tài sản chung của bạn và vợ bạn trong thời kỳ hôn nhân.
Nếu hiện tại bạn và vợ bạn ly hôn thì căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nguyên tắc giải quyết tài sản như sau:
” Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. “
Như vậy, khi bạn và vợ bạn ly hôn mà bạn chứng minh được bạn đã đóng góp tất cả số tiền vào việc mua mảnh đất trước thời điểm kết hôn thì Tòa án sẽ căn cứ vào công sức đóng góp của bạn để phân chia tài sản phần nhiều hơn cho bạn mà theo thông thường dựa theo quy tắc phân chia tài sản sau khi ly hôn đó là vợ chồng sẽ được chia tài sản bằng nhau.
Trường hợp 2: Sau khi kết hôn vào năm 2015, bạn làm thủ tục sang tên sổ đỏ và lấy tên bạn đứng tên thì có thể khẳng định đây là tài sản riêng của bạn có được trước thời kỳ hôn nhân.
Nếu xác định đây là tài sản riêng của bạn theo quy định tại Điều 43 trước đó thì sau khi ly hôn,Tòa án sẽ giải quyết theo căn cứ quy định tại Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: ” Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.”
Mặt khác căn cứ tại Khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì: ” Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. “
Như vậy, có thể khẳng định khi tiến hành thủ tục ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết mảnh đất mà bạn đã dùng tiền của riêng bạn mua trước thời điểm kết hôn vẫn sẽ thuộc quyền sở hữu của riêng bạn sau khi chấm dứt tình trạng hôn nhân.
Tóm lại, mảnh đất bạn mua vào thời điểm trước khi kết hôn có được coi là tài sản trong thời kỳ hôn nhân hay không còn tùy thuộc vào việc khi hoàn thành thủ tục sang tên sổ đỏ, Bộ phận một cửa thuộc Văn phòng đăng ký đất đai – Chi nhánh Quận/Huyện nơi có nhà đất đó xác định thông tin ai là người đứng tên trên giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất đó. Nếu chỉ bạn là người đứng tên thì đó vẫn được coi là tài sản riêng của bạn trong thời kỳ hôn nhân hoặc nếu cả hai vợ chồng bạn cùng đứng tên thì Tòa án sẽ xác định đây là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Làm Thế Nào Để Xin Xác Nhận Trực Tiếp Sản Xuất Nông Nghiệp? – Luật Tuệ An
Chào luật sư! Tôi đang có dự định mua một mảnh đất nông nghiệp trồng lúa của xã bên; nhưng gặp khó khăn trong việc xin xác nhận trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Tôi đã xin được xác nhận trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp ở xã nơi tôi có hộ khẩu. Tuy nhiên, khi sang UBND xã nơi có đất lại bị gây khó dễ. Họ không chịu xác nhận cho tôi. Vậy cho tôi hỏi; trình tự thủ tục xác nhận trực tiếp sản xuất nông nghiệp để mua bán đất như thế nào ạ?Tôi xin chân thành cảm ơn!
Anh Hùng- Bắc Ninh
Luật Tuệ An – Tổng đài tư vấn luật miễn phí 24/7: 1900.4580. – Văn phòng luật uy tín tại Hà Nội. – Luật sư uy tín chuyên nghiệp.
Cảm ơn anh đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Luật Tuệ An. Căn cứ theo quy định của pháp luật; Luật Tuệ An chúng tôi xin giải đáp anh những vấn đề sau:
Điều kiện chuyển nhượng đất nông nghiệp
Các trường hợp phải xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Căn cứ xác định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Trình tự, thủ tục xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Điều kiện chuyển nhượng đất nông nghiệp
Căn cứ tại Điều 188 Luật đất đai, khi thực hiện việc sang nhượng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện như sau:
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đất không có tranh chấp
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
Trong thời hạn sử dụng đất
Việc chuyển nhượng được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Ngoài ra, khi thực hiện việc chuyển nhượng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất cần phải tuân theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai như sau:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Theo đó, điều kiện chuyển nhượng đất trồng lúa bao gồm:
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đất không có tranh chấp
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
Trong thời hạn sử dụng đất
Việc chuyển nhượng được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng phải trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Các trường hợp phải xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Khoản 1 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai;
Đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân;
Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân ;
Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ.
Theo đó, việc xác định cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp là một nội dung trong trình tự thực hiện các thủ tục để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.
Lý giải cho nguyên do nhà nước đặt ra điều kiện đối với đối tượng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa là vì:
Việt Nam là một nước nông nghiệp trồng lúa nước. Chính vì vậy quỹ đất nông nghiệp dùng để canh tác nông nghiệp nói chung và đất trồng lua nói riêng đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của cả đất nước.
Đất nông nghiệp trông lúa nước là loại đất dễ khai thác nhưng khó cải tạo. Khi chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở bạn có thế đào móng xây nhà lên đất mà không gặp khó khăn gì. Nhưng để chuyển từ đất ở, đất đã được xây nhà chuyển về đất nông nghiệp lại là một câu chuyện nan giải. Để có thể cải tạo đất tạo được độ màu mỡ của đất nông nghiệp phải đầu tư không ít cả về tiền của và công sức.
Mặc dù khi sử dụng đất trái mục đích thì người sử dụng đất cũng bị xử phạt hành chính nhưng giải quyết triệt để hậu quả lại rất khó khăn, trả lại tình trạng đất ban đầu gặp nhiều hạn chế. Chính vì vậy, pháp luật đặt ra điều kiện đối với người nhận chuyển nhượng phải là người trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp là điều cần thiết.
Căn cứ xác định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Đối với cá nhân
Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT:
Thứ nhất, cá nhân phải đang sử dụng đất nông nghiệp trong các trường hợp sau:
Do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;
Do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
Đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
Thứ hai, cá nhân phải có điều kiện sau:
Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; hoặc
Thuộc đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
Thứ ba, có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp
Cá nhân phải có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
Lưu ý:
Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ cần xem xét cá nhân có thuộc đối tượng không được hưởng lương thường xuyên; hoặc thuộc đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội hay không.
Đối với hộ gia đình
Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT :
Thứ nhất, cá nhân phải đang sử dụng đất nông nghiệp trong các trường hợp sau:
Do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;
Do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
Đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
Thứ hai, cá nhân phải có điều kiện sau:
Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; hoặc
Thuộc đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
Thứ ba, có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp
Cá nhân phải có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng; kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai; thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
Lưu ý:
Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai; đăng ký nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ cần xem xét cá nhân có thuộc đối tượng không được hưởng lương thường xuyên; hoặc thuộc đối tượng đã nghỉ hưu; nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội hay không.
Trình tự, thủ tục xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT- BTNMT thì Văn phòng đăng ký đất đai có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đề nghị xác nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình; cá nhân đó.
Theo đó, các bên thực hiện kí kết hợp đồng mua bán có công chứng và nộp một bộ hồ sơ lên Văn phòng đăng kí đất đai để thực việc đăng kí biến động đất đai. Việc gửi văn bản xác nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để đề nghị xác nhận cá nhân; hộ gia đình có trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp không là trách nhiệm của văn phòng đăng ký đất đai.
Công Ty Luật Tuệ An ” VỮNG NIỀM TIN -TRỌN CHỮ TÍN“
Mọi gặp khó khăn trong các vấn đề pháp lý hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp miễn phí 24/7 mọi lúc mọi nơi. Tổng đài tư vấn miễn phí: 1900.4580.
Bấm để đánh giá
[Tổng
0
Điểm trung bình:
0
]
Làm Thủ Tục Hải Quan Thế Nào?
Khi làm thủ tục hải quan (tiếng Anh là Customs Clearance), mỗi người có thể sẽ có một cảm nhận khác nhau.
Những người quen với việc thông quan hàng hóa, một ngày làm có thể tới hơn chục bộ tờ khai, thì công việc này có lẽ cũng đơn giản, bình thường.
Với những người chưa bao giờ hoặc mới làm những lô hàng đầu tiên, cảm giác lo lắng là không thể tránh khỏi; nào là: hồ sơ đúng không, lên tờ khai thế nào, làm việc với hải quan ra sao…
Trước đây khi mới tiếp xúc công việc làm thủ tục này, quả thực tôi cũng nếm mùi lo âu khi lô hàng bị vướng mắc, hồi hộp khi bị các bác hải quan chất vấn hồ sơ, và sướng âm ỉ khi giải quyết xong trục trặc và giải phóng lô hàng.
Vì thế tôi viết bài này để chia sẻ thông tin, có lẽ vẫn còn khá xa mới đến mức độ hướng dẫn, hay chỉ dạy. Chỉ hy vọng rằng những gì tôi đã trải qua và viết ra đây ít nhiều hữu ích cho bạn đọc.
Thủ tục hải quan là gì?
Đó là những thủ tục cần thiết để hàng hóa, phương tiện vận tải được nhập khẩu/nhập cảnh vào một quốc gia hoặc xuất khẩu/xuất cảnh ra khỏi biên giới một quốc gia.
Ví dụ 1: khách hàng bên tôi muốn đưa 100 tấn thịt bò nhập khẩu từ Nhật Bản bằng đường biển (hàng sea) về Việt Nam tiêu thụ, tôi phải làm thủ tục thông quan cho số thịt bò này. Trường hợp này là nhập khẩu hàng hóa.
Ví dụ 2: Công ty dệt may Việt Nam muốn chuyển lô hàng dệt may xuất khẩu đi Mỹ bằng đường hàng không (hàng Air), họ phải làm thủ tục hải quan xuất khẩu, chẳng hạn tại Hải quan Nội Bài. Trường hợp này là xuất khẩu hàng hóa.
Ví dụ 3: công ty tôi khai thác tàu biển hàng rời, khi tàu từ nước ngoài về tới cảng Hải Phòng dỡ hàng, người bên tôi phải làm thủ tục với cơ quan hải quan để con tàu được nhập cảnh. Trường hợp này là nhập cảnh với phương tiện vận tải. (Bài viết này không tập trung vào thủ tục hải quan với phương tiện vận tải xuất nhập cảnh).
Lưu ý: thủ tục hải quan chỉ áp dụng cho hàng hóa & phương tiện vận tải, không áp dụng cho người. Ở Việt Nam, việc làm thủ tục cho người xuất nhập cảnh là cơ quan an ninh hoặc bộ đội biên phòng ở cửa khẩu.
Mục đích của việc làm thủ tục thông quan
Nhiều lúc trong công việc hàng ngày, những lúc thủ tục có vướng mắc hay trục trặc, tôi lại nghĩ “giá mà không cần làm thủ tục hải quan” hay “sao phải tốn bao nhiêu con người để làm thứ thủ tục rắc rối này nhỉ?”.
Với hàng xuất nhập khẩu thì lại khác, thông quan hàng hóa là yêu cầu bắt buộc. Kỳ thực, thủ tục này nhằm quyết hai mục đích cơ bản như sau:
Để Nhà nước tính và thu thuế. Đây là mục đích quá quan trọng trả lời tại sao chúng ta lại phải tốn quá nhiều thời gian, công sức của bao nhiêu người để giải quyết công việc này.
Như số liệu tôi xem trên bản tin thời sự VTV1 ngày 02/01/2014, ngành hải quan năm 2013 thu thuế được230 nghìn tỷ đồng. Trong năm 2016, theo số liệu từ trang web chúng tôi thu thuế xuất nhập khẩu đã đạt được trên 272 nghìn tỉ đồng. Những con số cực lớn phải không? Và phải thông qua ngành hải quan mới thu được khoản ngân sách đó.
Luật hải quan năm 2005; năm 2014 (có hiệu lực từ 1/1/2015)
Nghị định 154/2005/NĐ chi tiết hóa Luật hải quan 2005;
Nghị định 08/2015/NĐ-CP về thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
Thông tư 38/2015/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan (thay thế thông tư 128/2013/TT-BTC và 194/2010/TT-BTC)
Thông tư 22/2014/TT-BTC về thủ tục hải quan điện tử (thay thế thông tư 196/2012/TT-BTC
Trong bài viết này, tôi không trích dẫn nguyên nội dung của các văn bản pháp luật, mà cố gắng diễn đạt theo ý hiểu của mình.
Các bước làm thủ tục hải quan
Công việc phải làm của chủ hàng và công chức hải quan là khác nhau. Thủ tục cũng ít nhiều khác nhau cho các loại hình xuất nhập khẩu (kinh doanh, phi mậu dịch, hàng gia công, sản xuất xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu v.v…)
Với những loại hình khác, các bước cơ bản cũng gần tương tự như loại hình kinh doanh, và có bổ sung theo đặc thù từng loại hình. Thủ tục thông quan cho hàng Air cũng tương tự, nhưng thường với tiến độ nhanh hơn.
Khi làm thủ tục hải quan, người khai tờ khai (chủ hàng, đại lý hải quan, hoặc người khai thuê hải quan) thực hiện những bước cơ bản sau:
1. Khai và nộp tờ khai hải quan
Tờ khai hải quan được lập theo mẫu quy định. Trước đây viết tay theo mẫu in sẵn. Nay hầu hết các Chi cục đã chuyển sang khai và nộp tờ khai theo hình thức hải quan điện tử bằng phần mềm chuyên dụng.
Từ tháng 4/2014, cơ quan hải quan đã bắt đầu triển khai áp dụng hệ thống VNACCS mới, và mẫu tờ khai cũng có thay đổi nhiều.
2. Lấy kết quả phân luồng
Sau khi có kết quả phần luồng từ hệ thống, bạn làm bước tiếp theo:
Màu xanh may mắn!
Về lý thuyết, bạn chỉ cần xuống cảng lấy hàng sau khi nộp thuế (nếu có), mà không phải làm gì thêm.
Tuy nhiên, trên thực tế ở các chi cục ở Hải Phòng, tôi thấy người khai vẫn phải xuống hải quan để kiểm tra xem thuế đã nổi trong tài khoản kho bạc của hải quan hay chưa. Đồng thời cán bộ hải quan cũng check lướt qua xem tờ khai có vấn đề gì hay không. Nếu phát hiện thấy sai sót (nghiêm trọng) trong khai báo, hải quan vẫn có thể dừng thủ tục lại, và đề nghị lãnh đạo chuyển luồng (nếu cần).
Quả thật như vậy thì chưa đúng nghĩa thực sự của luồng xanh. Do đó, bạn vẫn nên đem theo bộ chứng từ hàng hóa, để giải trình khi cần. Vậy mới chắc ăn!
Bạn phải xuất trình bộ hồ sơ giấy, gồm những chứng từ như:
Theo thông tư 38, thì hồ sơ hải quan đã đơn giản hơn, không cần Hợp đồng ngoại thương và Chi tiết đóng gói, tuy nhiên bạn nên chuẩn bị bản photo sẵn sàng để tham khảo tra cứu số liệu khi cần.
Điều 16 thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi trong thông tư 39/2018/TT-BTC).
Phải kiểm tra thực tế hàng hóa sau khi kiểm tra xong hồ sơ giấy. Đây là mức độ kiểm tra cao nhất, phải làm nhiều thủ tục và tốn kém chi phí, thời gian, công sức nhất cho cả chủ hàng và cán bộ hải quan.
Hiện có 2 hình thức kiểm hóa: kiểm bằng máy soi (kiểm soi), và kiểm thủ công (gọi vui là “kiểm phanh”). Có trường hợp, hải quan kiểm máy soi thấy nghi ngờ lại cho mở container kiểm thủ công (rất mệt mỏi và tốn kém!).
Sau khi kiểm tra xong, cán bộ hải quan sẽ về Chi cục làm các thủ tục cần thiết: biên bản kiểm hóa. Nếu ok, sẽ làm thủ tục quyết & bóc tờ khai là xong phần ở chi cục. Bạn in mã vạch tờ khai hải quan, và đến cảng làm nốt thủ tục đổi lệnh & ký hải quan giám sát (còn gọi là ký cổng bãi) là xong.
Thêm một chi tiết hữu ích, trong quá trình làm thủ tục, bạn có thể vào website của Tổng cục hải quan để cập nhật tình trạng một số bước công việc:
Tra cứu nộp thuế, nợ thuế hải quan: sau khi nộp thuế xong, tra cứu nếu thấy tình trạng là “Hết nợ”, nghĩa là tiền thuế đã vào tài khoản của hải quan. Nếu chưa thì phải đợi, và nên kiểm tra lại khâu nộp thuế, nếu cần.
Tra cứu tờ khai hải quan: tra cứu xem tình trang của tờ khai thế nào: đã thông quan hay chưa, ngày giờ thông quan…
In mã vạch tờ khai hải quan: nếu có mã vạch là đã thông quan.
3. Nộp thuế
Thông quan hàng hóa
Thông quan hàng hóa là việc hoàn tất thủ tục hải quan với hàng xuất nhập khẩu.
Tôi tạm dịch nôm na theo kiểu Hán – Việt thế này cho dễ nhớ:
Thông quan = Thông suốt (thông) để qua cửa khẩu (quan)
Sau những bước tôi đã nêu phía trên và hàng được hải quan chấp nhận thông quan, bạn đã xong trách nhiệm. Khi đó, với hàng nhập khẩu, chủ hàng được quyền phân phối, mua bán, sử dụng…; còn với hàng xuất khẩu, hàng đã đủ điều kiện đưa ra khỏi Việt Nam (hoặc đưa vào Khu phi thuế quan).
Thủ tục, hồ sơ hải quan có vẻ hơi rắc rối, nếu bạn chưa quen. Nhưng tốt nhất là bạn nên làm theo qui định, và chuẩn bị bộ chứng từ đầy đủ, hợp lệ. Như vậy, thời gian làm thủ tục sẽ nhanh hơn, và cán bộ hải quan sẽ bớt chất vấn.
Nếu bạn thấy những bước này phức tạp, hoặc không muốn mất nhiều thời gian làm thủ tục hải quan, có thể bạn muốn sử dụng dịch vụ của công ty tôi. Hy vọng chúng tôi có thể giải quyết được những lo lắng của bạn.
Địa điểm làm thủ tục hải quan
Bạn có thể làm thủ tục thông quan tại Chi Cục hải quan cửa khẩu (cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế…) hoặc Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu (cảng nội địa).
Chẳng hạn, ở Hải Phòng, tôi có thể thông quan tại Chi Cục Đình Vũ, Hải quan Khu vực 1, Khu vực 2… Bạn có thể tra cứu Chi tiết địa chỉ, số địa thoại của Các Chi cục thuộc Cục hải quan Hải Phòng, hoặc tìm hiểu cảng nào thuộc địa bàn quản lý của chi cục hải quan nào (lưu ý: Cảng PTSC Đình Vũ đã chuyển sang thuộc quản lý của Chi cục hải quan Kv2).
Nếu bạn ở Hà Nội, có thể thông quan tại ICD Mỹ Đình, ICD Gia Thụy, Sân bay Nội Bài… Danh sách các chi cục hải quan Hà Nội.
Thủ tục nhập khẩu một số loại hàng
Và đây là bài viết về cách làm thủ tục thông quan cho một số loại hàng cụ thể:
Thủ tục nhập khẩu hóa chất, tiền chất, sản phẩm hóa chất
Thủ tục nhập khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất
Thủ tục nhập khẩu thiết bị y tế
Thủ tục nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
Thủ tục nhập khẩu thép
Thủ tục hải quan hàng chuyển phát nhanh
Thủ tục nhập khẩu xe nâng, máy xúc, máy đào…
Thủ tục đăng kiểm xe máy chuyên dùng: xe nâng, máy xúc…
Thủ tục nhập khẩu dụng cụ thể thao, máy tập thể dục…
Thủ tục nhập khẩu thuốc sát trùng Cloramin B
Những mặt hàng khác: tấm pin mặt trời, hạt nhựa, gỗ tự nhiên, phụ tùng ô tô, trái cây tươi, dụng cụ nhà bếp, thịt bò đông lạnh, máy in, phân bón, thiết bị vệ sinh, bình chữa cháy, lốp xe ô tô, thực phẩm chức năng, quạt đá, thức ăn chó mèo, đàn Piano, đá Granite, mỹ phẩm, bột mì, nguyên liệu trà sữa…
Và thủ tục xuất khẩu: gỗ ván lạng, clinker (cờ-lanh-ke)
Bạn đang đọc nội dung bài viết Muốn Làm Thủ Tục Xác Nhận Tài Sản Riêng Trước Hôn Nhân, Làm Thế Nào? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!