Đề Xuất 3/2023 # Mức Hưởng Chế Độ Thai Sản Bhxh Năm 2022 # Top 8 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 3/2023 # Mức Hưởng Chế Độ Thai Sản Bhxh Năm 2022 Mới Nhất # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Mức Hưởng Chế Độ Thai Sản Bhxh Năm 2022 mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d mục 1 nêu trên phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại mục 2 và mục 3 nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.

( tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)

– Mức hưởng = {(mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc) / 24 ngày }x 100% x số ngày nghỉ.

– Mức hưởng = {Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc/ 30 ngày} x 100% x số ngày nghỉ.

sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

+ Nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con. + Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ. Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nhưng không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần quy định tại Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 1: Chị Nguyễn Thị Lan sinh con vào ngày 16/3/2020, có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau: + Từ tháng 10/2019 đến tháng 01/2020 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 5.000.000 đồng/tháng; + Từ tháng 02/2020 đến tháng 3/2020 (2 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 6.500.000 đồng/tháng. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị Nguyễn Thị Lan được tính như sau:

Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị Nguyễn Thị Lan là 5.500.000 đồng/tháng.

Ví dụ 2: Chị Mai Thị Hoa sinh con ngày 13/5/2020 (thuộc trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền), có quá trình đóng bảo hiểm xã hội như sau: – Từ tháng 5/2017 đến tháng 4/2019 (24 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 8.500.000 đồng/tháng; – Từ tháng 5/2019 đến tháng 8/2019 (4 tháng) đóng bảo hiểm xã hội với mức lương 7.000.000 đồng/tháng; – Từ tháng 9/2019 đến tháng 4/2020 (8 tháng), nghỉ dưỡng thai, không đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của chị Mai Thị Hoa được tính như sau:

Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản của chị Mai Thị Hoa là 7.500.000 đồng/tháng.

Lưu ý: – Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. –

3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản: Mức lương được nhận trong thời gian nghỉ này là 30% lương tối thiểu chung/ngày trong trường hợp bạn nghỉ tại nhà. Nếu nghỉ tại cơ sở tập trung, bạn sẽ nhận được mức lương cao hơn, cụ thể là 40% lương tối thiểu chung/ngày. Lưu ý: Lao động nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.

Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc . Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.

2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định.

Mẫu Đơn Xin Nghỉ Làm Hưởng Chế Độ Thai Sản Mới Nhất Năm 2022

ĐƠN XIN NGHỈ THAI SẢN

Kính gửi:………………………………………………………….

Tên tôi là:……………………………………Giới tính………………………….

Sinh ngày:……………………………………………………………………….

Số CMND/CCCD:…………………………… Ngày cấp:…………………….

Nơi cấp:………………………………………………

Chức vụ:……………………………. Vị trí công tác………………………..

Nơi đăng ký thường trú:…………………………………………….

Chỗ ở hiện tại:…………………………………………………………………..

Tôi viết đơn này, trình bày vấn đề của mình như sau:Tôi đang mang thai hiện đang ở thai kỳ…..Để đảm bảo cho sức khỏe i và chuẩn bị tốt nhất cho quá trình sinh này. Tôi viết đơn để mong ban giám đốc cho tôi nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật.

Công việc của tôi đã được bàn giao cho…………………………… ở vị trí……………… Số điện thoại liên hệ………………

Thời gian xin nghỉ: từ ngày .. tháng … năm đến ngày … tháng … năm…

Tôi cam kết sẽ đi làm lại đúng thời gian quy định để đảm bảo tiến độ công việc.

Rất mong nhận được sự chấp nhận.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người viết đơn Phê duyệt của ban lãnh đạo

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……………., ngày….tháng…năm 20…

ĐƠN XIN NGHỈ LÀM HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN

Kính gửi (1):………………………………………………………….

Tên tôi là:……………………………………Giới tính………………………….

Sinh ngày:……………………………………………………………………….

Số CMND/CCCD:……………………… Ngày cấp:………………………….

Nơi cấp:………………………………………………………

Chức vụ:……………………………. Vị trí công tác………………………..

Nơi đăng ký thường trú:……………………………………………….

Chỗ ở hiện tại:…………………………………………………………..

Tôi viết đơn này, trình bày vấn đề của mình như sau:Tôi đang mang thai hiện đang ở thai kỳ…..Để đảm bảo cho sức khỏe i và chuẩn bị tốt nhất cho quá trình sinh này. Tôi viết đơn để mong ban giám đốc cho tôi nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật.

Công việc của tôi đã được bàn giao cho…………………………… ở vị trí……………… Số điện thoại liên hệ………………

Thời gian xin nghỉ: từ ngày .. tháng … năm đến ngày … tháng … năm…

Tôi cam kết sẽ đi làm lại đúng thời gian quy định để đảm bảo tiến độ công việc.

Rất mong nhận được sự chấp nhận.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người viết đơn Phê duyệt của ban lãnh đạo

Hướng dẫn cách viết đơn xin nghỉ làm hưởng chế độ thai sản

Khi làm đơn xin nghỉ làm hưởng chế độ thai sản người viết cần lưu ý:

Ghi rõ tên cơ quan, bộ phận hoặc cá nhân có quyền xét duyệt đơn xin nghỉ;

Ghi rõ thông tin cá nhân bao gồm tên, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân, địa chỉ nơi ở, vị trí, chức vụ bản thân đang phụ trách;

Thể hiện được rõ tình hình hiện tại mang thai và bày tỏ nguyện vọng xin nghỉ của bản thân;

Bàn giao lại công việc cho người khác cần ghi rõ số điện thoại của người đó để tiện liên hệ khi cần thiết;

Ký, ghi rõ họ và tên.

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM

Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội

Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:

Mobile: 0966.498.666

Tel: 02462.587.666

Luật sư Nguyễn Anh Văn

Cập nhật ngày 09/01/2021

Yêu Cầu Gửi Báo Giá Tổng Đài Tư Vấn Luật Miễn Phí Đội Ngũ Luật Sư

Bảo Hiểm Thai Sản Cho Chồng: Chế Độ Điều Kiện, Thủ Tục, Mức Hưởng

1. Chế độ bảo hiểm thai sản cho chồng

Hiện nay, có rất nhiều người cứ mãi băn khoăn không biết nam giới có hưởng chế độ bảo hiểm thai sản hay không và nếu có thì điều kiện, mức hưởng… sẽ như thế nào? Thực ra, cũng tương tự như một số lợi ích khi mua gói thai sản cho vợ bầu nếu nam giới đóng BHXH thì sẽ mang lại khá nhiều quyền lợi khi vợ sinh nở.

1.1. Điều kiện để hưởng chế độ bảo hiểm thai sản

Thực ra, ít ai biết rằng, căn cứ dựa vào quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì một trong 6 nhóm đối tượng chính được hưởng chế độ thời kỳ thai sản hoặc hưởng trợ cấp 1 lần chính là lao động nam đang thực hiện đóng BHXH mà có vợ sinh con.

Tuy nhiên, tương tự như lao động nữ, điều kiện để có thể hưởng bảo hiểm thai sản cho nam trong trường hợp người mẹ không mua BHXH mà chỉ có người cha tham gia, cũng là bắt buộc phải đóng đầy đủ 6 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi thực hiện sinh con. Ngoài ra, nếu cả hai vợ chồng đều không tham gia loại bảo hiểm nhà nước như trên thì có thể lựa chọn mua gói bảo hiểm của VBI Care, dịch vụ bảo hiểm Bảo Việt trọn gói, PVI… với mức giá khá cạnh tranh mà vô cùng uy tín, chất lượng.

Chế độ bảo hiểm thai sản dành cho nam giới (Nguồn: kxcdn.com)

1.2. Thời gian nghỉ và lưu ý khi xin nghỉ theo chế độ thai sản

Cũng dựa theo quy định, điều khoản của Luật Bảo hiểm ở nước ta thì thời gian nghỉ theo chế độ bảo hiểm thai sản của chồng khi có vợ sinh con sẽ là 5 ngày nếu vợ đẻ thường, 7 ngày nếu vợ đẻ mổ, bắt buộc bị phẫu thuật hoặc sinh non khi con dưới 32 tuần. Trong trường hợp người vợ đẻ thường 2 em bé thì chồng sẽ được nghỉ 10 ngày, đẻ mổ hoặc phẫu thuật thì nghỉ 14 ngày. Còn nếu đẻ từ 3 em bé trở lên thì cứ mỗi em bé, người cha sẽ được nghỉ thêm 3 ngày. Lưu ý là khoảng thời gian người chồng được nghỉ như vậy sẽ áp dụng tính kể từ khi người vợ đẻ em bé 30 ngày đầu tiên.

1.3. Mức hưởng chế độ thai sản như thế nào

Rõ ràng, ai cũng biết rõ nếu chồng có bảo hiểm vợ được hưởng thai sản nhưng lại không biết mức hưởng là bao nhiêu?

Theo quy định, mức hưởng 1 ngày của bảo hiểm thai sản nam sẽ bằng mức hưởng của chế độ thai sản tháng chia cho 24 ngày, rồi nhân với số ngày làm việc tương ứng được nghỉ phép khi vợ sinh con. Còn mức hưởng 1 tháng, lao động nam sẽ được tính bằng 100% khoản bình quân mức lương đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ. Có những người đóng chưa đủ 6 tháng bảo hiểm thì sẽ được hưởng dựa trên mức trung bình tiền lương của các tháng đã đóng.

1.4. Mức chi phí hưởng trợ cấp 1 lần cho chồng nếu vợ không tham gia bảo hiểm

Nếu vợ không tham gia BHXH thì bên cạnh mức hưởng dành chế độ thai sản thì khi vợ sinh con, người chồng còn được áp dụng trợ cấp 1 lần tương ứng với 2 lần chi phí tiền lương dạng cơ sở dành cho người lao động tính đến tháng vợ sinh con với tổng số tiền là 2.980.000 đồng/ tháng (đã tăng từ ngày 01/07/2019).

Mức hưởng bảo hiểm thai sản (Nguồn: bhxhvinhphuc.gov.vn)

2. Thủ tục làm bảo hiểm thai sản cho chồng

Vậy để được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản như trên thì người chồng cần phải chuẩn bị giấy tờ hồ sơ, thủ tục ra sao?

2.1. Các giấy tờ hồ sơ cần chuẩn bị

Mẹ bầu cần mang những giấy tờ thiết yếu khi đi khám thai như sổ khám thai, phiếu siêu âm thai định kỳ… thì đối với lao động nam/chồng của người lao động nữ nhờ mang thai hộ mà muốn hưởng bảo hiểm thai sản cho chồng khi vợ sinh con hay hưởng trợ cấp một lần thì cũng bắt buộc phải chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ cần thiết: giấy chứng nhận sinh hoặc giấy khai sinh của con có họ tên cha kèm theo sổ hộ khẩu gia đình. Trong trường hợp em bé được sinh theo phương pháp mổ hay phẫu thuật hoặc sinh non dưới 32 tuần thì cần bổ sung thêm giấy xác nhận của trung tâm, cơ sở y tế, bệnh viện – nơi người mẹ dự sinh. Nếu không may, con mất thì nên có trích sao hồ sơ bệnh án, trích lục khai tử của con hoặc giấy chứng tử hay giấy ra viện của người mẹ (em bé chưa được cấp giấy chứng sinh).

Ngoài ra, doanh nghiệp, công ty hay đơn vị mà người cha đang làm việc cần phải kê khai thêm giấy tờ cũng như nộp hồ sơ theo mẫu C70a-HD mới nhất cho lao động nam nghỉ thai sản khi vợ sinh con.

2.2. Quy trình nộp hồ sơ bảo hiểm thai sản như thế nào

Hướng dẫn quy trình nộp bảo hiểm thai sản cho chồng sẽ gồm những bước như sau:

Bước 1: Người lao động nam khi có vợ sinh con thì cần nộp đầy đủ hồ sơ hoặc những giấy tờ như đã nói ở trên cho doanh nghiệp, công ty, xí nghiệp hoặc nơi mình làm việc có đóng BHXH cho mình trong khoảng thời gian 45 ngày tính từ ngày bắt đầu quay trở lại làm việc.

Bước 2: Sau khi nhận hồ sơ, đầy đủ giấy tờ… của người chồng, người cha như vậy thì công ty, doanh nghiệp…cần có trách nhiệm nộp cho cơ quan xã hội để giải quyết trong thời hạn 10 ngày tính từ khi được người lao động nộp.

Hướng dẫn nộp hồ sơ bảo hiểm thai sản (Nguồn: tuvan.webketoan.vn)

2.3. Thời chờ giải quyết trong bao lâu

Lời khuyên tốt nhất là bất kỳ ai cũng cần phải nắm rõ về bảo hiểm thai sản cho chồng để đảm bảo đầy đủ được quyền lợi cho mình. Hy vọng, thông qua bài viết hữu ích của MAJAMJA như trên thì mỗi gia đình sẽ có thêm được nhiều thông tin, kiến thức để tự tin tham gia, đăng ký gói bảo hiểm thai sản phù hợp, chất lượng tốt nhất.

Mẫu Đơn Xin Hưởng Chế Độ Thai Sản Mới Nhất Và Hướng Dẫn Cách Viết Đơn Xin Hưởng Thai Sản ?

1. Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản (Mẫu số 11B-HSB):

Họ tên: ………………………………………………. , số sổ BHXH: ………………………….,

số CMND ……………………… cấp ngày ……… tháng ……. năm ……….tại …………..

Hiện cư trú tại: ………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………

Số điện thoại (nếu có): ………………………………………………………………………………

Có thời gian tham gia BHXH là …. năm ….. tháng

Nghỉ việc, không đóng BHXH từ tháng….. năm……

Sinh con/Nhận nuôi con nuôi ngày …. tháng …. năm ……

Đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội xem xét, giải quyết chế độ thai sản cho tôi theo quy định.

Tôi đề nghị được chuyển khoản tiền trợ cấp vào tài khoản cá nhân của tôi như sau: Chủ tài khoản:………………, số tài khoản:………………, mở tại Ngân hàng …………….., chi nhánh …………… (1)./.

Ghi chú: (1) Trường hợp có yêu cầu nhận tiền trợ cấp BHXH qua tài khoản cá nhân thì ghi đầy đủ thông tin vào nội dung này, nếu không thì gạch chéo.

Đối tượng được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật không chỉ là người lao động nữ mang thai mà còn là người mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ, người nhận nuôi con nuôi và Chồng/cha của lao động nữ mang thai. Theo quy định hiện nay thì đối tượng được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây (gồm 06 nhóm đối tượng chính):

1. Lao động nữ mang thai;

2. Lao động nữ sinh con;

3. Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

4. Người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

5. Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biẹn pháp triệt sản;

6. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con

Bạn có thể tham khảo quy định chi tiết về điều kiện hưởng thai sản tại điều 31, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

Không phải cứ đóng, tham gia bảo hiểm xã hội là đương nhiên được hưởng chế độ thai sản mà người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Người lao động nữ sinh con, Lao động nữ mang thai hộ, người mẹ mang thai hộ, người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng (Khoản 2, điều 31, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014).

+ Đối với trường hợp lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì trước khi sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng (Khoản 3, điều 31, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014).

+ Người lao động khi đáp ứng đủ hai điều kiện trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản (căn cứ theo điều 34, 36, 38 và khoản 1 điều 39 của luật bảo hiểm xã hội năm 2014)

Khái niệm về thời gian đóng bảo hiểm xã hội 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định cụ thể như sau:

1. Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi (căn cứ điểm a, điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH);

2. Trường hợp sinh con hoặc nhận con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước sinh con hoặc nhận con nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thời gian sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước sinh (căn cứ điểm b, điều 9 thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)

Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định. (Ví dụ này được trích dẫn từ Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)

Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định. (Ví dụ này được trích dẫn từ Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)

3. Thủ tục và hồ sơ đăng ký hưởng bảo hiểm thai sản

Theo quy định tại điều 101của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

– Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

– Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

– Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật BHXH năm 2014.

4. Trình tự và các bước giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thai sản:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ cần thiết nộp cho người sử dụng lao động:

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày người lao động trở lại làm việc (có thể trở lại trước hoặc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản) người lao động có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ cho người sử dụng lao động để tiến hành thủ tục đăng ký hưởng bảo hiểm thai sản.

Trường hợp, người lao động nghỉ việc, thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì cần nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan BHXh nơi đăng ký hưởng chế độ thai sản. Trình tự thực hiện thủ tục hưởng bảo hiểm thai sản theo quy định.

Bước 2: Người sử dụng lao động lập và nộp hồ sơ đăng ký hưởng bảo hiểm thai sản

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động, chủ sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Bước 3: Giải quyết chế độ thai sản cho người lao động:

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ do người dử dụng lao động (thường là công ty/doanh nghiệp, cơ quan nhà nước …). Cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết chế độ và chi trả tiền cho người lao động thông qua việc chuyển khoản qua tài khoản đóng bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải giải quyết hoặc chi trả trực tiếp cho người lao động.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

4. Chế độ tử tuất đối .

Thưa luật sư, tôi xin hỏi một vấn đề: Bố tôi vừa mất cách đây 2 tháng, trước đây ông có làm giáo viên, đã đóng bảo hiểm bắt buộc 15 năm, sau đó bố tôi nghỉ hưu nhưng 3 năm tiếp theo ông vẫn đóng báo hiểm tự nguyện. Xin hỏi là trường hợp của bố tôi có được hưởng chế đó tử tuất không ạ?

Chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Điều 71 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

b) Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc; c) Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy trong trường hợp của bạn: Bố bạn có 15 năm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và có 3 năm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Căn cứ điểm b, c khoản 1 Điều 71 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì chế độ tử tuất (chế độ mai táng phí, chế độ trợ cấp tuất) sẽ được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Điều 66 và Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

– Trợ cấp mai táng phí: 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà bố bạn mất (mức lương cơ sở hiện hành là 1.210.000 đồng/tháng)

– Trợ cấp tuất một lần: Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội.

Trân trọng ./.

5. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Chào Luật Sư, Em muốn hỏi về trợ cấp thai sản như sau: Em dự sinh là 17/2/2017 nên sẽ tính thời gian đóng BHXH từ 3/2016-2/2017; trong thời gian này em có đóng. BHXH như sau: từ 11/2010-3/2016 đóng BHXH mức 20tr cho công ty A; đến cuối tháng 3 em nghỉ việc và vào công ty B làm dc 2 tháng thì có bầu và đóng BHXH được 2 tháng là 5-6/2016 với mức 22tr và sau đó nghỉ việc và sắp tới sẽ qua công ty C từ tháng 8/2016 đóng BHXH mức 24tr, em dự đinh làm đủ 3 tháng 8, 9 và 10/2016 e xin nghỉ luôn đến lúc sinh để dưỡng thai và để đóng đủ 6 tháng BHXH (tháng 3, 5, 6, 8, 9 và 10/2016) nhận trợ cấp thai sản. Như vậy có được nhận trợ cấp thai sản ko thưa Luật Sư ạ? Có gặp vấn đề gì ko nếu sau tháng 10/2016 sau khi nghỉ việc e nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp (tháng 5/2016 e đã nhân TCTN 1 tháng và còn bảo lưu 4 tháng) và tháng 2/2017 sinh xong em nhận Trợ cấp thai sản? Và trợ cấp thai sản này em cần mang theo hồ sơ gì nếu ko nhờ công ty mà em tự đi làm? Em làm ko liên tục vậy TCTN được tính mức ntn ạ (mức đóng em đã ghi đầy đủ hết rồi ạ)? Trợ cấp thai sản có được nhận 1 lần cho 6 tháng ko ạ? Bạn bè em đi làm bảo nhận 1 lần mà e ko bít e tự làm ko thông qua công ty có được nhận trợ cấp thai sản ko và nếu có có dc nhận 1 lần ko ạ? Em cảm ơn Luật Sư giúp em với ạ! Em đang rất bối rối!

Căn cứ vào Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Trong thời gian hưởng chế độ thai sản, bạn vẫn có thể nộp hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp nếu đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Luật sư tư vấn giúp em với ạ 1. năm 2013 em sinh con nhưng vì công ty nợ tiền bảo hiểm nên không thanh toán được chế độ thai sản, tháng 9/2015 cơ quan bảo hiểm cho công ty ngừng đóng vì nợ đọng tiền BH 2. đến tháng 1 năm 2016 em chuyển công ty khác làm và đóng bảo hiểm ở công ty mới đang làm. 3. Đến tháng 4/2016 công ty cũ nộp đủ tiền bảo hiểm và cơ quan BH chốt sổ cho lao động. Vậy giờ em thanh toán chế độ thai sản của năm 2013 ở cơ quan bảo hiểm đơn vị cũ đóng hay cơ quan bảo hiểm đơn vị mới đóng ạ. Trường hợp khác em có thể tự cá nhân mình đến cơ quan bảo hiểm xin thanh toán chế độ được không ạ Xin luật sư tư vấn giúp em. Em xin trân trọng cảm ơn

Theo Công văn 1741/LĐTBXH-BHXH trả lời Công văn số 1552/BHXH – CSXH ngày 08/5/2014 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đề nghị cho ý kiến về việc giải quyết vướng mắc trong thực hiện chế độ ốm đau, thai sản thì:

“Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động, sau đó người sử dụng lao động thực hiện quyết toán với tổ chức bảo hiểm xã hội (quyết toán hàng quý hoặc sớm hơn đối với số trường hợp số tiền chi trả chế độ cho người lao động vượt nhiều so với số tiền được giữ lại trong quý). Đối với các đơn vị chưa được quyết toán do đơn vị còn nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, nay đơn vị đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội thì tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện quyết toán chi trả chế độ ốm đau, thai sản theo quy định”.

Theo đó, bạn sẽ làm thủ tục hưởng chế độ thai sản ở cơ quan bảo hiểm nơi đơn vị cũ đóng.

Thưa luật sư, em muốn hoi về chế độ thai san: Thang 4/2016 em phá thai 10 tuân tuổi, em ở viện 4 ngày về nhà nghỉ thêm 11 ngày nữa, tổng cộng là 15 ngày, vậy trong trường hợp em được thanh toan chế độ thai san như thế nào ạ? xin cam ơn

Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Mức hưởng chế độ thai sản trong trường hợp nạo phá thai quy định tại điểm khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

Chào a/c, cho e hỏi trường hợp nam lao động nghỉ 7 ngày chăm vợ sinh mổ nếu vợ có tham gia BHXH thì có dc hưởng chế độ 7 nagy2 đó ko ạ, e cám ơn

Lao động nam được nghỉ 7 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật kể cả trong trường hợp vợ cũng tham gia BHXH.

Chào bạn, Mình muốn hỏi bạn về chế độ hưởng bảo hiểm thai sản dành cho nam giới có vợ sinh con và người vợ không tham gia đóng BHXH chỉ có người chồng tham gia mà thôi. Bạn có thể cho mình biết là với trường hợp này thì người lao động nam có được hưởng cả hai chế độ là nghỉ 5 ngày làm việc và cả được hưởng 2 tháng lương không ạ?

Trong trường hợp này, lao động nam sẽ được nghỉ 5 ngày làm việc khi vợ sinh con và được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Kính chào luật sư ! Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Vợ tôi là giáo viên mầm non. Được nhà trường ký hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm từ tháng 9/2014 đến hết tháng 4/2015. Sau đó vợ tôi đóng bảo hiểm tự nguyện từ tháng 5/2015 đến hết tháng 8/2015. Tiếp đó, vợ tôi lại được nhà trường ký hợp đồng và đóng bảo hiểm từ tháng 9/2015 đến hết tháng 1/2016. Ngày 31/01/2016 vợ tôi sinh con. Như vậy, tính trong thời điểm 12 tháng trước khi sinh con, vợ tôi có 4 tháng bảo hiểm tự nguyện( được biết bảo hiểm tự nguyện không tính cho trường hợp thai sản) và 8 tháng bảo hiểm do nhà trường đóng. Vậy, trường hợp của vợ tôi có được hưởng chế độ thai sản không ? Vợ tôi làm hồ sơ và bị phòng BHXH trả lại với lý do có thời gian đóng bảo hiểm tự nguyện. Tôi thấy lý do không thoả đáng vì ngoài 4 tháng đóng tự nguyện ra thì vợ tôi có 8 tháng bảo hiểm do nhà trường đóng. Mong luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân trọng cảm ơn!

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Mức Hưởng Chế Độ Thai Sản Bhxh Năm 2022 trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!