Cập nhật nội dung chi tiết về Mua 1 Lô Đất Và Mua 1 Căn Nhà Kế Nhau Có Gộp Vào Làm 1 Sổ Đỏ Được Không? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Chào luật sư!
Hiện tại tôi có kế hoạch mua môt lô đất của gia đình ông A có diện tích là 5 x 9 = 45m. Tôi muốn mua thêm nhà bà B ( Bên cạnh nhà ông A) với diện tích là 5 x 4 = 20m nữa. Cả ông A và bà B đều ở quận Dương Kinh – Hải Phòng.
Vậy theo luật tôi muốn gộp 2 mảnh đất lại để làm một sổ đỏ thì có được không? Thủ tục làm sổ đỏ thế nào và bên nào phải chịu chi phí.
Tôi rất mong sẽ nhận được sự tư vấn từ Luật Sư.
Tôi xin cám ơn rất nhiều!
Kính gửi Quý bạn đọc
Café Luật – Chuyên mục hợp tác giữa Cổng thông tin và giao dịch chúng tôi và Công ty luật hợp danh Thiên Thanh xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Theo nội dung thư bạn gửi; Căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành Café Luật xin phúc đáp đến bạn như sau:
Thứ nhất, Về trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất Điều 127 Luật đất đai quy định như sau:
1. Việc nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
2. Trong thời hạn không quá mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.”
Về thuế, phí trước bạ sẽ do các bên tự thỏa thuận.
Thứ hai, Về trình tự, thủ tục tách, hợp thửa Điều 145 Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 145: Trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa
1. Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa gồm có:
a) Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu khi thực hiện quyền đối với một phần thửa đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thu hồi một phần thửa đất hoặc một trong các loại văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 của Nghị định này khi thực hiện đối với một phần thửa đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Việc tách thửa, hợp thửa theo nhu cầu của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Người có nhu cầu xin tách thửa hoặc hợp thửa lập một (01) bộ hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân;
b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;
d) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới trong trường hợp được uỷ quyền hoặc trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới trong trường hợp không được uỷ quyền;
đ) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới, trừ trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường được uỷ quyền;
e) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận được ký, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trao bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất; gửi bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được ký, bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
3. Việc tách thửa, hợp thửa trong trường hợp Nhà nước thu hồi một phần thửa đất hoặc trong các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 41 của Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Căn cứ quyết định thu hồi đất hoặc một trong các loại văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 của Nghị định này, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ tách thửa, hợp thửa quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện việc tách thửa, hợp thửa theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.”
Thủ Tục Mua Bán Nhà Đất Có Sổ Đỏ Quy Trình Mua Bán Nhà Đất Đã Có Sổ Đỏ
thủ tục mua bán nhà đất có sổ đỏ
Chuyển đến Bạn có nên ĐẶT CỌC mua bán nhà đất? – Khi mua bán, chuyển nhượng nhà, đất thì đương nhiên ai cũng thích mua bán nhà đất đã có …
Xếp hạng: 4,5 · 176 phiếu bầu
Hotline tư vấn thủ tục mua … · Thông tin về tranh chấp · BƯỚC 2: Thỏa thuận quy …
Hướng dẫn thủ tục mua bán nhà đất, chuyển nhượng nhà đất
Quy trình, thủ tục mua bán nhà đất 2020 – CafeLand.Vn
Các trình tự, quy trình, thủ tục mua bán nhà đất, có sổ hồng, sổ đỏ, chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất. Giá trị pháp lý của các trường hợp …
Quy trình mua bán nhà đất đã có sổ đỏ – CafeLand.Vn
cafeland.vn › kien-thuc › quy-trinh-mua-ban-nha-dat-da-…
25 thg 3, 2020 – Tôi đang mua một mảnh đất đã có sổ đỏ, giờ đang tiến hành giao dịch. Xin tư vấn giúp về quy trình, thủ tục và các chi phí phải nộp khi mua bán …
Thủ tục mua bán, sang tên sổ đỏ nhà đất. Để sở hữu một khối tài sản lớn như là đất đai, nhà cửa… thì chủ sở hữu nhất định phải có các loại giấy chững nhận …
Thủ tục mua bán – Sang tên sổ đỏ nhà đất – Đất Xanh Miền Bắc
Các bên đến cơ quan công chứng có thẩm quyền để lập hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng, góp vốn, chuyển đổi nhà đất.
Quy trình mua bán, chuyển nhượng đất đai hợp pháp ? Hợp …
Chuyển đến Thủ tục chuyển nhượng đất đai khi người bán có chồng đã chết ? – Thủ tục chuyển nhượng đất … nhà chung cư đã có sổ đỏ …
Xếp hạng: 4 · 16 phiếu bầu
Các bước sang tên sổ đỏ theo quy định mới nhất năm 2021 ?
luatminhkhue.vn › Tư vấn Pháp luật › Tư vấn luật đất đai
5 ngày trước – Mua bán chuyển nhượng đất đai (sang tên sổ đỏ) là một trong … Cơ quan nhà nước tiến hành thủ tục: Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất …
Xếp hạng: 4 · 6 phiếu bầu
Hướng dẫn toàn bộ thủ tục mua bán nhà đất mới nhất
Bên bán: CMND hay thẻ căn cước, giấy đăng ký kết hôn hoặc chứng nhận độc thân, sổ hộ khẩu. Khi 2 bên hoàn tất thủ tục mua bán đất …
8 thg 11, 2019 · Tải lên bởi Tấc Đất Tấc Vàng
toprealty.vn › quy-trinh-va-thu-tuc-mua-ban-nha-dat-d…
Tuy nhiên, không phải ai cũng am hiểu về việc này. Top Realty sẽ hướng dẫn bạn các thủ tục mua bán nhà đất, các loại giấy tờ cần chuẩn bị và quy trình thực …
Những lưu ý không nên bỏ qua khi mua, bán nhà đất
danluat.thuvienphapluat.vn › … › CÙNG THẢO LUẬN
Với nhiều người, việc mua một khu đất đã có sổ đỏ là hoàn toàn có thể yên tâm. Song trên thực tế, đôi … Các giấy tờ cần thiết cho thủ tục mua bán nhà, đất gồm:.
Đất Rau Xanh Có Làm Được Sổ Đỏ Không?
Đất rau xanh là đất phần trăm hay còn gọi là đất làm kinh tế phụ cho gia đình, người sở hữu được hưởng tất cả các quyền lợi theo quy định. Vậy, đất rau xanh có làm được sổ đỏ không? chuyển đất rau xanh sang đất ở có được không?
Đất rau xanh thường có vị trí gần nhà ở hoặc thuận tiện đi lại nên nhiều người có nhu cầu làm sổ đỏ nhằm hợp pháp hóa các mục đích chuyển đổi và sử dụng về sau. Thế nhưng, về bản chất đất rau xanh lại là loại đất có thời hạn sử dụng nhất định và sẽ bị thu hồi sau khi hết hạn.
Đất rau xanh là gì?
Hiểu một cách đúng nhất về đất rau xanh, thực chất đây không phải là tên gọi được sử dụng trong các văn bản pháp luật mà chỉ là cách gọi đơn thuần của người dân. Tên gọi chính xác của loại đất này là đất phần trăm là tên gọi của loại đất trước kia do hợp tác xã trích tỷ lệ phần trăm ( 5%) quỹ đất hợp tác xã hoặc các hộ dân sau khi đưa đất vào hợp tác xã thì được giữ lại 5% tự chủ phát triển kinh tế như trồng rau, hoa màu.
Việc sử dụng quỹ đất phần trăm ở từng địa phương thì người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng quy hoạch sử dụng đất và mục đích sử dụng đất đã quy định.
Đất phần trăm (đất rau xanh) có được cấp sổ đỏ không?
Nếu dựa theo định nghĩa trên thì đất rau xanh thuộc quyền sở hữu của nhà nước. Người dân chỉ được giao hoặc cho thuê để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định với các mục đích cơ bản như: trồng cây nông nghiệp ngắn hạn, trồng lúa, trồng rau màu,…
Một số trường hợp, đất rau xanh không nằm trong các quy hoạch sử dụng đất mới nên khi hết hạn vẫn không bị thu hồi mà tiếp tục giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định cho đến nay thì đất sẽ thuộc đất của người được giao và không còn thuộc sở hữu của hợp tác xã nữa.
Trường hợp đất rau xanh được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đó có quyền nộp hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy đại tại Luật đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và Luật đất đai 2013.
Hồ sơ và quy trình thủ tục xin cấp sổ đỏ đối với đất rau xanh
Hồ sơ sẽ bao gồm:
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( Mẫu 04a/ĐK đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
Bản sao chứng minh thư nhân dân, bản sao sổ hộ khẩu
Bản sao các giấy tờ chứng minh nguồn gốc về đất đai
Quy trình thủ tục:
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã/ phường nơi có đất.
Ủy ban nhân dân xã/ phường nơi có đất để Ủy ban xem xét về nguồn gốc của đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời gian 15 ngày.
Ủy ban nhân dân xã nơi có đất lập tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trước khi làm hồ sơ, người sở hữu đất phải kiểm tra xem đất rau xanh có được làm sổ đỏ không? thửa đất đang sở hữu có nằm trong diện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tránh trường hợp thiếu thông tin, dẫn đến tốn thời gian và công sức.
Kathy Trang
#1 Có Được Ủy Quyền Ly Hôn Không?
Theo quy định về thủ tục giải quyết ly hôn tại Tòa án thì không cho phép đương sự ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng tại Tòa án.
Đối với những trường hợp một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ hoặc người thân thích khác có thể đại diện thực hiện thủ tục tại Tòa án.
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì ủy quyền là việc một người đại diện một người khác thực hiện một hoặc một số công việc trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền theo thỏa thuận của hai bên. Các bên thỏa thuận với nhau về nội dung ủy quyền. Thỏa thuận này phải được ghi nhận bằng văn bản dưới hình thức giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền, được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
Khi thực hiện công việc theo ủy quyền thì bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ có các quyền và nghĩa vụ nhất định theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật dân sự.
Có được ủy quyền ly hôn không?
Bộ luật dân sự có quy định về vấn đề ủy quyền để người khác thực hiện thay mình công việc theo thỏa thuận. Vậy đối với thủ tục ly hôn thì quy định về ủy quyền như thế nào? Có được ủy quyền ly hôn không?
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn bao gồm:
Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Điều 85 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về ủy quyền khi ly hôn như sau:
Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.
Đối với những trường hợp một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ hoặc người thân thích khác có thể đại diện thực hiện thủ tục tại Tòa án.
Trân trọng./.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Mua 1 Lô Đất Và Mua 1 Căn Nhà Kế Nhau Có Gộp Vào Làm 1 Sổ Đỏ Được Không? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!