Đề Xuất 3/2023 # Mẫu Đơn Xin Giảm Nhẹ Trách Nhiệm Hình Sự # Top 5 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 3/2023 # Mẫu Đơn Xin Giảm Nhẹ Trách Nhiệm Hình Sự Mới Nhất # Top 5 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Mẫu Đơn Xin Giảm Nhẹ Trách Nhiệm Hình Sự mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

– TÒA ÁN NHÂN DÂN ……………………………………

Chúng tôi tên là: ……………………………………………….

Cùng thường trú tại:…………………………………………………………

Chúng tôi là bố, mẹ (ruột) của Bị can ……, sinh năm …… bị Viện kiểm sát nhân dân chúng tôi tố về tội ” Tội mua bán trái phép chất ma túy ” quy định tại Điều 194 Bộ luật hình sự.

Chúng tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc như sau:

Con của chúng tôi là bị can ……….. đã vi phạm các quy định của pháp luật hình sự và được đưa ra xử phạt là đúng theo quy định của pháp luật. Nhưng cũng mong quý cấp xem xét giảm nhẹ hình phạt cho con của chúng tôi. Bởi lẽ, khi con chúng tôi phạm tội cũng do hoàn cảnh gia đình như: Vợ thì ly hôn, con còn nhỏ chưa đủ 3 (ba) tuổi, mẹ thì bị tai biến nằm liệt một chỗ, gia đình khó khăn chồng chất. vì vậy con chúng tôi mới chán nản nên đi theo con đường phạm tội này.

Đặc biệt, con chúng tôi là bị can …….. từ nhỏ đến lớn giờ mới thực hiện hành vi phạm tội lần đầu, ……………………………………………………………………

Vậy nên chúng tôi viết đơn này kính mong Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân chúng tôi xét, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can để bị can sớm quay trở về chăm sóc con cái, lo cho gia đình, bố mẹ của bị can.

Chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung của đơn này và những điều chúngtôi đã trình bày trong đơn.

Kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, tạo điều kiện giúp đỡ.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

…………., ngày ….. tháng ……. năm ………..

Người làm đơn (ký, ghi rõ họ tên)

II. Quy định của Bộ Luật Hình sự năm 2015 về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Điều 51 như sau:

“Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; n) Người phạm tội là phụ nữ có thai; o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải; t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm; u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội; v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt”.

Tất cả những thông tin trên không được áp dụng trong trường hợp cụ thể, chủ yếu để tham khảo. Nếu bạn đang thắc mắc và cần hướng dẫn viết Mẫu đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mới nhất và các quy định của Bộ luật Hình sự về các tình tiết giảm nhẹ, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi theo tổng đài: 0902.750.335 hoặc Zalo: 01692669220 để được tư vấn và hỗ trợ.

Mẫu Đơn Xin Giảm Nhẹ Hình Phạt, Đơn Đề Nghị Giảm Nhẹ Trách Nhiệm Hình Sự

1. Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt

Công ty luật Minh Khuê cung cấp mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt (Trách nhiệm hình sự) cho bị can, bị cáo để Quý khách hàng tham khảo, thông tin chi tiết vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn hỗ trợ:

Kính thưa quý cấp việc làm của bị cáo đã vi phạm các quy định của pháp luật và được đưa ra xử phạt là đúng theo quy định của pháp luật. Nhưng cũng mong quý cấp xem xét giảm nhẹ hình phạt .Bởi lẽ,…(nếu lý do) …

Vậy nay tôi viết đơn này xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo………… Rất mong quý cấp xem xét và giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.

2. Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt trách nhiệm hình sự

Căn cứ Đièu 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định cá tình tiết giảm nhẹ ( thông tin hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.)

Viện kiểm sát nhân dân huyện/quận … tỉnh …

Tòa án nhân dân huyện/quận … ,tỉnh …

Chứng minh thư nhân dân số:………… cấp ngày: ……/…./20……

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:………………………………………

Chỗ ở hiện tại……………………………………………………………

Tôi là người bị hại trọng vụ án … do bị can/bị cáo … gây ra. Hiện vụ án đang được Quý các cơ quan tiến hành Điều tra/Truy tố, xét xử về tội …

Ngày từ khi xảy ra vụ việc chúng tôi nhận thấy bản thân bị can, bị cáo và người thân, người nhà của bị can, bị cáo đã ăn năn hối cải, thành khẩn khai báo, tích cực giúp đỡ cơ quan điều tra để điều tra vụ việc, bồi thường thiệt hại kịp thời, khắc phục những hậu quả gây ra.

Các lý do khác có lợi cho bị can, bị cáo………………………………

Nay, tôi làm đơn này đề nghị Quý các cơ quan xem xét và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can/bị cáo …

Tôi làm đơn này trong điều kiện sức khỏe tốt, hoàn toàn tỉnh táo, minh mẫn, không bị bất kỳ sự cưỡng ép, đe dọa nào, việc làm đơn này là đúng với ý chí và nguyện vọng của tôi.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung của đơn này và những điều tôi đã cam kết, trình bày tại đơn này.

Kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, tạo điều kiện giúp đỡ.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Con trai tôi gây thương tích một người hàng xóm mất 43% sức khỏe, đã bị tạm giam. Tôi đã bồi thường cho nạn nhân nhưng gia đình nạn nhân không nhận, nói để chờ Tòa xử. Xin hỏi con tôi có được Tòa giảm nhẹ hình phạt không?

(Nguyễn Minh Hải, Hà Giang).

Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự cũng hướng dẫn rõ: Được áp dụng tình tiết nêu trên nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bị cáo là người từ đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 15 tuổi khi phạm tội và cha, mẹ của họ đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra; b) Bị cáo là người từ đủ 15 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi khi phạm tội và cha, mẹ của họ đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra, nếu bị cáo không có tài sản; c) Bị cáo (không phân biệt là người đã thành niên hay người chưa thành niên) hoặc cha, mẹ của bị cáo chưa thành niên đã tự nguyện dùng tiền, tài sản để sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra, nhưng người bị hại, nguyên đơn dân sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ từ chối nhận, nếu số tiền, tài sản đó đã được giao cho cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác quản lý để thực hiện việc sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra;

Như vậy, nếu bạn đã tự nguyện bồi thường cho nạn nhân nhưng gia đình nạn nhân không nhận thì khi xét xử, con bạn vẫn được Tòa án xem xét, áp dụng tình tiết giảm nhẹ nói trên và giảm nhẹ hình phạt.

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi: CÔNG TY LUẬT TNHH MINH KHUÊ

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng! Trân trọng./.

Chào luật sư! Tôi có 1 câu hỏi muốn hỏi luật sư: tôi có 1 người anh trai, vào tháng 9 – 2018 trong khi uống say điều khiển xe máy có chở thêm 1 người bạn, không may trên đường đi đã xảy ra tai nạn và người bạn đó đã chết. Giờ anh trai tôi đang đi tù với mức án 2,5 năm. Vậy tôi muốn hỏi luật sư có điều khoản nào, hay cách nào để giảm án cho anh trai tôi không ạ ?

Mong luật sư trả lời sớm cho tôi ak. tôi xin chân thành cảm ơn!

Điều 63 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có quy định về việc giảm mức hình phạt đã tuyên như sau:

1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt. Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân. 2. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên. Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm. 3. Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm. 4. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một phần hai mức hình phạt chung. 5. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. 6. Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30 năm.

Cụ thể, điều này được hướng dẫn tại Điều 3 Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP:

“3.1. Người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ hoặc hình phạt tù được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn đối với hành phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ ba mưới năm trở xuống hoặc mười hai năm đối với hình phạt tù chung thân;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật; thành thật hối cải, tích cực lao động, học tập;

c) Không vi phạm chế độ, nội quy của Trại giam (Trại tạm giam) (đối với trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù);

d) Được cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương được giao trách nhiệm trực tiếp giám sát, giáo dục (đối với trường hợp người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ) hoặc cơ quan thi hành án phạt tù (đối với người đang chấp hành hình phạt tù) đề nghị bằng văn bản xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

3.2. Mức giảm thời hạn chấp hành hình phạt

a) Người bị kết án cải tạo không giam giữ thì mỗi lần có thể được giảm từ ba tháng đến chín tháng,

b) Người bị kết án phạt tù từ ba mươi năm trở xuống thì mỗi lần có thể được giảm từ ba tháng đến ba năm. Trường hợp được giảm ba năm phải là người bị kết án phạt tù có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, cải tạo và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của Trại giam (Trại tạm giam).

c) Người bị kết án tù chung thân lần đầu được giảm xuống ba mươi năm.

d) Mỗi người có thế được giảm thời hạn chấp hành hình phạt nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là một phần hai mức hình phạt đã tuyên hoặc hai nươi năm đối với hình phạt tù chung thân.

đ) Mỗi người mỗi năm chỉ được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt một lần. Trường hợp trong năm đó sau khi được giảm thời hạn chấp hành hình phạt mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng như lại lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì có thế được xét giảm thêm tối đa là hai lần trong một năm.

3.3. Người phải thi hành án khoản tiền phạt (hình phạt tiền) được giảm thi hành án khi có đủ các điều kiện được hướng dẫn tại mục 4 Phần I Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA-BTC ngày 17/6/2005 của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính “hướng dẫn việc miễn, giảm thi hành án đối với khoản tiền phạt, án phí”.

Theo đó, nếu như anh trai bạn đáp ứng được các điều kiện trên thì có thể được giảm nhẹ hình phạt.

5. Hướng dẫn áp dụng một số tình tiết giảm nhẹ cụ thể theo quy định của Bộ luật hình sự

Tòa án nhân dân tối cao đã có văn bản hướng dẫn áp dụng một số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm 2015 tại Công văn số 212/TANDTC-PC ngày 13-9-2019 về việc thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong xét xử.

– Về áp dụng tình tiết giảm nhẹ khác tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015

Hiện nay, quy định về tình tiết giảm nhẹ khác tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 chưa được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn cụ thể.

Tuy nhiên, trong quá trình xét xử, Tòa án có thể tham khảo quy định tại điểm c mục 5 Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04-8-2000 để xác định tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ. Theo đó, tại khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định: Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án”. Theo các văn bản hướng dẫn trước đây của Tòa án nhân dân tối cao với các cơ quan hữu quan khác cũng như thực tiễn xét xử trong thời gian qua, thì các tình tiết sau đây được coi là các tình tiết giảm nhẹ khác: Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, người mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước; Bị cáo là thương binh hoặc có người thân thích như vợ, chồng, cha, mẹ, con (con đẻ hoặc con nuôi), anh, chị, em ruột là liệt sỹ; Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác, có tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên; Người bị hại cũng có lỗi; Thiệt hại do lỗi của người thứ ba; Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo; Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khoẻ của người bị hại, gây thiệt hại về tài sản; Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu.

Ngoài ra, khi xét xử, tuỳ từng trường hợp cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.

– Về áp dụng tình tiết giảm nhẹ tại điểm t và điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án” có tương tự như tình tiết “Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải” không?

Tình tiết “Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án” và tình tiết “Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải” là hai tình tiết độc lập quy định tại điểm t và điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự năm 2015.

Tình tiết “Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án” được hiểu là trường hợp người phạm tội có những hành vi, lời khai thể hiện sự hợp tác tích cực với cơ quan có trách nhiệm trong việc nhanh chóng làm sáng tỏ vụ án, giúp các cơ quan này phát hiện thêm tội phạm mới hoặc đồng phạm mới. Tình tiết “Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải” được hiểu là trường hợp người phạm tội thành khẩn khai nhận về hành vi phạm tội của mình, ăn năn hối lỗi về việc mình đã gây ra.

– Về áp dụng tình tiết giảm nhẹ “Người phạm tội là phụ nữ có thai” tại điểm n khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015

Quy định tại điểm n khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự năm 2015 không phân biệt người phạm tội là phụ nữ có thai tại thời điểm phạm tội hay trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, trường hợp sau khi bị khởi tố bị cáo mới có thai thì Tòa án vẫn áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “Người phạm tội là phụ nữ có thai” đối với bị cáo.

Mẫu Đơn Xin Bãi Nại Vụ Án Hình Sự, Giảm Nhẹ Hình Phạt Mới Nhất 2022

Mẫu đơn xin bãi nại? Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt? Đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự? Có đơn bãi nại có được miễn trách nhiệm hình sự? Có phải đi tù khi người bị hại viết đơn bãi nại không? Có đơn bãi nại của người bị hại có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự? Đã viết đơn bãi nại có được khởi kiện lại không?

Công ty luật Dương Gia xin gửi đến bạn Mẫu đơn xin bãi nại vụ án hình sự, giải nhẹ hình phạt. Để được tư vấn rõ hơn về biểu mẫu này hoặc có bất cứ vấn đề pháp luật gì cần được tư vấn, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: để được tư vấn – hỗ trợ!

“Đơn bãi nại”, “đơn xin giảm nhẹ hình phạt” không quá xa lạ trong các vụ án hình sự. Cố ý gây thương tích, giết người, làm nhục người khác, hiếp dâm,… trường hợp các bên có thể thỏa thuận mức bồi thường hoặc có thể thương lượng, hỏa giải với nhau, người bị hại hoặc đại diện theo pháp luật có thể viết đơn bãi nại nhằm mục đích xin giảm nhẹ hình phạt cho người phạm tội.

Luật sư tư vấn luật hình sự, tư vấn bãi nại, xin giảm nhẹ hình phạt miễn phí: 1900.6568

Mẫu đơn xin bãi nại, trong đó bãi nại nghĩa là bãi bỏ việc khiếu nại, là mẫu đơn mà người bị hại (hoặc nạn nhân) trong vụ án nào đó nhưng họ không yêu cầu khởi tố hoặc rút đơn khởi tố đối với bên gây tai nạn, tổn thất cho họ, thường được sử dụng trong các vụ án dân sự, tai nạn giao thông,….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

(Đối với………….. trong vụ án…..)

– Cơ quan Cảnh sát điều tra công an huyện/quận……, công an tỉnh …….

– Viện kiểm sát nhân dân huyện/quận…., tỉnh…..

– Tòa án nhân dân huyện/quận….., tỉnh ……….

Tôi là người bị hại trọng vụ án ……… do ông/bà ………… gây ra đang được quý các cơ quan tiến hành Điều tra/Truy tố về tội ……..

Bằng văn bản này tôi xin bãi nại (rút toàn bộ các yêu cầu và đề nghị khởi tố vụ án nêu trên, khởi tố bị can đối với ông/bà………) và đề nghị quý các cơ quan tiến hành Đình chỉ Điều tra/Đình chỉ việc truy tố và giải quyết vụ án nêu trên, lý do xin rút như sau:

Nay, tôi làm đơn này đề nghị Quý các cơ quan tiến hành việc đình chỉ điều tra, truy tố, xét xử đối với vụ án nêu trên.

Tôi làm đơn này trong điều kiện sức khỏe tốt, hoàn toàn tỉnh táo, minh mẫn, không bị bất kỳ sự cưỡng ép, đe dọa nào, việc làm đơn này là đúng với ý trí và nguyện vọng của tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

(Ký và ghi rõ họ tên)

Kính gửi: – Cơ quan Cảnh sát điều tra công an huyện/quận………., công an tỉnh………

– Viện kiểm sát nhân dân ………….

– Tòa án nhân dân ……….

Là ……(2)……của …….(3)………(Sinh năm: …………; HKTT: …………….) trong vụ án ………….(4)……….. Vụ án hiện đang được ………..(5)………. thụ lý giải quyết.

Tôi viết đơn này xin kính trình bày với Quý cơ quan, Quý ông/bà một việc như sau:

Tôi biết rằng, người phạm tội thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, nhưng tôi kính xin Quý cơ quan, Quý ông/bà xem xét đến các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho ………..(3)………… trước khi đưa ra mức hình phạt. Cụ thể:

3. Về việc tự giác bồi thường, khắc phục hậu quả: (8)………

Kính thưa Quý cơ quan, Quý ông/bà! Đánh kẻ chạy đi chứ không ai đánh người chạy lại. Dựa và các tình tiết ở trên, tôi kính xin Quý cơ quan, Quý ông/bà xem xét giảm nhẹ cho ………(3)………. một phần hình phạt, để ……..(3)……….. sớm trở về với gia đình, cống hiến cho xã hội.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tài liệu gửi kèm: …………

………, ngày … tháng … năm 20….

(Ký, ghi rõ họ tên)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…, ngày … tháng … năm …

(Đối với bị can, bị cáo………….. trong vụ án…………..)

Kính gửi: Cơ quan Cảnh sát điều tra công an huyện/quận………., công an tỉnh…………………

Viện kiểm sát nhân dân huyện/quận………………, tỉnh………

Tôi là……………………… sinh năm ………. địa chỉ: …………

Chứng minh thư nhân dân số:………….cấp ngày: ……/…./20…………….

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:…………..

Chỗ ở hiện tại:……

Tôi là người bị hại trọng vụ án chúng tôi bị can/bị cáo………gây ra. Hiện vụ án đang được Quý các cơ quan tiến hành Điều tra/Truy tố, xét xử về tội……

Các lý do khác có lợi cho bị can, bị cáo…….

Nay, tôi làm đơn này đề nghị Quý các cơ quan xem xét và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can/bị cáo…………

Tôi làm đơn này trong điều kiện sức khỏe tốt, hoàn toàn tỉnh táo, minh mẫn, không bị bất kỳ sự cưỡng ép, đe dọa nào, việc làm đơn này là đúng với ý chí và nguyện vọng của tôi.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung của đơn này và những điều tôi đã cam kết, trình bày tại đơn này.

Kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, tạo điều kiện giúp đỡ.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

* Cách viết đơn bãi nại:

Đơn xin bãi nại được gửi lên cơ quan điều tra, tòa án nơi xét xử vụ án, thời gian gửi đơn được gửi đến trước ngày xét xử phiên tòa, khi có đơn bãi nại của người bị hại tòa án sẽ xem xét như một trong những tình tiết giảm nhẹ của vụ án và quyết định có giảm án cho tù nhân hay không.

Cũng như loại đơn khác, trong mẫu đơn xin bãi nại cần nêu rõ thông tin của người viết đơn bãi nại, có thể là người bị hại hoặc là người đại diện cho bị hại như bố, mẹ, vợ/chồng hoặc người chịu trách nhiệm nuôi dưỡng với đầy đủ thông tin về họ tên, địa chỉ, số điện thoại.

* Cách viết đơn xin giảm nhẹ hình phạt:

(1): Họ tên cá nhân, cơ quan, tổ chức tiếp nhận đơn;

(2): Mối quan hệ với người được viết đơn (ví dụ như anh/chị/em/cha/mẹ/vợ/con …) hoặc tư cách tham gia tố tụng nếu trực tiếp viết đơn;

(3): Họ, tên người được xin giảm nhẹ;

(4): Thông tin vụ án (ví dụ “Trần Văn A” phạm tội “Cố ý gây thương tích”);

(6): Trình bày nội dung về nhân thân nếu có các tình tiết: nhân thân tốt, phạm tội lần đầu; là người có nhiều thành tích trong công tác; gia đình có công với Cách mạng (bố mẹ, ông bà là người có công với Cách mạng)…

(7): Trình bày hoàn cảnh gia đình khó khăn (nếu có): là trụ cột cho gia đình; có con nhỏ; vợ chồng/con cái/bố mẹ ốm đau phải chăm sóc…;

(8): Trình bày vắn tắt việc đã tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả (nếu có).

– Các tài liệu kèm theo: Liệt kê tên các tài liệu gửi kèm để chứng minh các nội dung đề cập trong đơn (Huân huy chương kháng chiến của bản thân/vợ chồng/bố mẹ/ông bà; Giấy chứng nhận gia đình khó khăn; Hồ sơ khám chữa bệnh;Tài liệu về việc tự nguyện bồi thường, khắc phục hậu quả – nếu có…)

Con trai tôi, cùng mấy đứa bạn nhậu nhẹt (giữa đêm), có xích mích với một đối tượng khác (không phải trong bàn nhậu và không nhậu ) sau đó cả nhóm vào nhà đối tượng kia ném đá vỡ một tấm kính nhỏ ở cửa chính, con tôi và 2 đứa bạn con tôi bị đâm trọng thương (con tôi bị lủng phôi, một đứa bị hớt túi mật,thủng dạ dày, còn một đứa thì nhẹ hơn). Đến nay con tôi và các bạn nó đã xuất viện và sức khỏe tốt, bên gây thiệt hại đã bồi thường tiền thuốc men, tiền công cho cả ba nhà và cả ba nhà đã viết giấy bãi nại cho bên kia. Hôm qua công an đã đến bắt tạm giam đối tượng kia. Vậy Cty cho tôi hỏi trong tình huống này, nếu ra tòa án thì đối tượng kia chịu mức án cao nhất là bao nhiêu? Đồng thời con tôi và 2 bạn của nó có bị mức án gì không ? Xin chân thành cảm ơn và mong hồi âm sớm!

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn chưa nói rõ con bạn và 2 người bạn bị thương tật bao nhiêu phần trăm. Căn cứ Điều 104 Bộ luật hình sự 1 999 (sửa đổi bổ sung 2009):

Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác:

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.”

2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.

Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

Phía con bạn và gia đình 2 người bạn đã làm đơn bãi nại cho người gây thiệt hại tuy nhiên không phải tất cả các hành vi phạm tội nếu được bãi nại là không bị xử lý hình sự. Căn cứ quy định tại Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, nếu người bị hại có đơn bãi nại thì cơ quan pháp luật sẽ không xử lý đối với 11 tội danh trong đó có quy định: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1 – Điều 104 – Bộ luật Hình sự).

Nếu vụ việc đưa ra xét xử, Tòa án sẽ xem xét các chứng cứ cơ quan điều tra, viện kiểm sát gửi lên. Đồng thời xem xét toàn bộ vụ việc bởi nguyên nhân ban đầu dẫn đếnh hành vi gây thương tích là do con của bạn và 2 người bạn của con bạn, Tòa cũng sẽ xem xét các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với người gây thiệt hại theo quy định Điều 46 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung 2009) để xác định mức hình phạt tù cho bên gây thương tích.

Cho em hỏi: Em trai của em đi nhậu với mấy người bạn thì hai bên có xảy ra đánh nhau. Trong lúc tự vệ, em trai của em có đâm trung một người. Và gia đình em cũng đã bồi thường thiệt hại và bên họ cũng đã làm đơn bãi nại gửi đến công an. Hiện nay em trai của em đã hêt́ hạn tạm giam 2 tháng nhưng chưa được thả về. Gia đình em có đến hỏi thi bên công an họ nói chưa hoàn tất hồ sơ và họ có nói có thể em trai của em sẻ bị phạt tù. Nhưng bên bị hại đã có đơn bãi nại. Như vậy cho em hỏi em của em có bị phạt tù gì không ạ? Mong luật sư tư vấn giúp em ạ.

Tại Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định “khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại”. Theo đó, các tội phạm sau đây chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất thì cơ quan điều tra không khởi tố vụ án, trong trường hợp người bị hại đã yêu cầu khởi tố mà rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ. Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố (nghĩa là có đơn bãi nại) thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức. Các tội đó là:

Như vậy, với hành vi đâm trúng người của em trai bạn, căn cứ vào mức độ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nếu hành vi đó cấu thành một trong những tội nêu trên thì khi bên bị hại đã có đơn bãi nại, em trai bạn mới không bị khởi tố hình sự. Tuy nhiên, nếu em trai bạn bị khởi tố với tội danh khác những tội danh nêu trên thì dù người bị hại có gửi đơn bãi nại thì em trai bạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Chào Luật sư! Tội trộm cắp có đơn xin bãi nại và đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự do người bị hại đưa đơn thì có được giảm nhẹ, với số tiền mà chồng tôi đã xâm hại của người khác là 5 triệu; và cũng đã có 1 tiền án về tội ăn trộm.

Khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ quy định Bộ luật Hình sự 1999 và Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự để quyết định.

“Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;

e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;

l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

m) Người phạm tội là người già;

n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;

r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.

2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Như vậy, trong trường hợp người bị hại có đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, chồng bạn đã khắc phục hậu quả là trả lại số tiền 5 triệu đồng thì đây là các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho chồng bạn; khi quyết định mức án đối với chồng bạn; Toà án sẽ căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để quyết định hình phạt đối với chồng bạn.

Kính chào luật sư Dương Gia! Tôi tên Nguyễn Thị Tuyết Hậu, 24 tuổi, địa chỉ: 118 Lê Trọng Tấn, P.Tây Thạnh, Q.Tân Phú, TPHCM, cách đây hơn 1 tháng, tôi có cho em họ tôi là Minh mượn cái laptop (mua mới vào tháng 03/2013, giá trị tài sản là 10.600.000). Trong thời gian đó tài sản của tôi bị mất. Thông qua lời khai, công an quận đã điều tra được người lấy cắp là người ở cùng phòng với em họ tôi.

Vì một số lý do Minh đã không báo cho tôi biết sự việc, và vì không biết giá trị tài sản là bao nhiêu nên Minh đã đứng tên khởi kiện và khai giá trị tài sản là 14.000.000 đồng, mua mới vào năm 2014. Vì tính cách hơi thiếu lập trường cộng với tác động của bên vi phạm nên Minh đã ghi vào đơn thỏa thuận bồi thường với mức giá là 5 triệu và bên vi phạm chấp nhận ngay, sau đó ký đơn bãi nại. Hiện tại người vi phạm đã được thả.

Xin luật sư giải đáp giúp tôi: Đến nay tôi biết được sự việc, giấy tờ chứng minh tài sản là của tôi (hóa đơn mua tại cửa hàng) vẫn còn giữ thì có thể tiến hành kiện lại để yêu cầu bồi thường với mức bồi thường mà tôi mong muốn được hay không? Hiện đối tượng đã được thả vậy có phải là vụ việc đã được xét xử xong rồi không? Nếu tôi kiện lại và yêu cầu bồi thường thêm được thì có rắc rối gì đối với em họ tôi không? Xin cảm ơn luật sư!

Căn cứ Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định tội trộm cắp tài sản như sau:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.”

Do đó, trong trường hợp người vi phạm có hành vi trộm cắp tài sản của bạn trị giá 10.600.000 đồng thì người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội trộm cắp tài sản mặc dù bạn đã làm đơn bãi nại bởi trường hợp này không thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại.

Như vậy, trong trường hợp này, khi biết được sự việc, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản bạn vẫn còn giữ thì có thể làm đơn khởi kiện lại và yêu cầu bồi thường với mức mong muốn. Hơn nữa bạn là chủ sở hữu cả tài sản là chiếc máy tính và là người bị hại nên bạn có đủ căn cứ để khởi kiện vụ án.

Bạn nộp đơn tố cáo kèm theo chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu nơi bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết.

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật Dương Gia

Mẫu Đơn Xin Giảm Nhẹ Án Phạt, Đơn Xin Giảm Nhẹ Hình Phạt

Mẫu đơn xin giảm nhẹ án được sử dụng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, người bị hại có thể làm đơn để xin nhẹ hình phạt cho bị can, bị cáo… người bị hại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của người bị hại xin nhẹ giảm hình phạt cho bị cáo được coi là một trong những tình tiết giảm nhẹ.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam trong quá trình giải quyết vụ án người bị hại có thể làm đơn để xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can bị cáo, để thực hiện quá trình bị can bị cáo cần phải làm mẫu đơn xin giảm nhẹ án phạt nộp lên cơ quan chức năng.

Mẫu đơn xin giảm nhẹ án phạt trong quá trình biên soạn cần phải đảm bảo các nội dung sau: Ghi rõ họ tên cá nhân, cơ quan tổ chức tiếp nhận đơn, thông tin thành phần người thân của người làm đơn hoặc là người có mối quan hệ đối với người làm đơn, hoàn cảnh gia đình, trình bày thông tin của vụ án đã gây nên hâu quả gì, trình bày nội dung về nhân thân nếu có tình tiết, nhân thân tốt phạm tội lần đầu là người có thành tích trong quá trình công tác, trình bày hoàn cảnh gia đình khó khăn như thế nào… ngoài ra cũng nêu vắn tắt nội dung về việc đã tự nguyện bồi thường và khắc phục hậu quả như thế nào.

Download Mẫu đơn xin giảm nhẹ án phạt

Không chỉ có mẫu đơn xin giảm nhẹ án phạt, mẫu đơn xin xác nhận hộ khẩu cũng là một trong những biểu mẫu hành chính được rất nhiều người quan tâm tìm hiểu. Để thực hiện các thủ tục hành chính tại nước ngoài với những người có quốc tịch Việt Nam đang sinh sống và làm việc tại đó thì việc chuẩn bị đơn xin xác nhận hộ khẩu là rất cần thiết.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Mẫu Đơn Xin Giảm Nhẹ Trách Nhiệm Hình Sự trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!