Cập nhật nội dung chi tiết về Luật Mới: Các Trường Hợp Không Được Chuyển Quyền Sử Dụng Đất mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tặng cho, mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định và không thuộc các trường hợp không được chuyển quyền sử dụng đất hay tặng cho theo quy định của pháp luật hiện hành mới được xem là hợp pháp và mới có thể thực hiện các thủ tục pháp lý sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nhà đất chúng tôi sẽ giúp bạn nhận diện các loại đất nào không được chuyển nhượng mua bán hay nhận tặng cho để có thể đánh giá tình trạng pháp lý đất đai, tự trả lời các câu hỏi như:
Đất lâm nghiệp có được chuyển nhượng không?
Đất nông nghiệp có được chuyển nhượng?
Đất hết hạn sử dụng có chuyển nhượng được không?
Đất khai hoang có được chuyển nhượng không?
Đất sổ xanh có được chuyển nhượng không?
Đất quy hoạch cây xanh có bán được không?
Đất cho tặng có được bán không?
Đất rừng phòng hộ có được chuyển nhượng không?
…?
Các trường hợp cấp tặng cho, không được chuyển quyền sử dụng đất mới nhất
I. Các trường hợp không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất chung
Việc tặng cho hay chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ xanh…) phải đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Đất đai năm 2013 hiện hành và nếu như có hành vi chuyển nhượng mua bán, tặng cho quyền sử dụng đất không đảm bảo điều kiện pháp lý sẽ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai cũng như không thể làm được các thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do giao dịch bất hợp pháp và chắc chắn lúc này hợp đồng mua bán bị hủy và đa phân bên nhận “quả đắng” thường là người mua.
Do vậy, trước khi mua đất nên tự đặt ra các câu hỏi như:
Có nên mua đất quy hoạch?
Có nên mua đất nông nghiệp, đất ruộng hay không?
Có nên mua đất 5 phần trăm?
…
Qua đó, tìm hiểu pháp lý xem đất nào bị cấm chuyển nhượng, hạn chế quyền mua bán, tặng cho chính xác nhất.
Hiện nay, Luật Đất đai 2013 quy định chi tiết về các trường hợp người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng khi có đủ các điều kiện tại Điều 188 Luật này đó là:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất. 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.” Các trường hợp không đủ điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
Theo đó, điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp chung đó là người sử dụng đất cần đảm bảo có đủ 4 các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 đó là:
Phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định chỉ khi đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được phép mua bán, tặng cho hay nói cách khác việc chuyển nhượng đất chưa có sổ đỏ hay kể cả tặng cho nếu chưa có chứng nhận QSDĐ (quyền sử dụng đất) thì được xem là không hợp pháp.
Tuy nhiên, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 thì vẫn có các trường hợp đất không có sổ đỏ vẫn có quyền bán đất nếu đó là trường hợp quy định tại khoản khoản 3 Điều 186 và nhận thừa kế tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai hiện hành, cụ thể:
+ Người sử dụng đất trong trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp được quyền bán đất ngay sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất.
+ Người nhận thừa kế tài sản là quyền sử dụng đất được phép chuyển nhượng đất chưa có sổ đỏ khi có điều kiện để cấp sổ đỏ mà chưa cần có sổ đỏ.
+ Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất sẽ không được cấp sổ đỏ nhưng được quyền bán cho người thuộc đối tượng đủ điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác.
Đất có tranh chấp không được phép chuyển nhượng
Theo quy định điểm b khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 đất đủ điều kiện mua bán, chuyển nhượng, tặng cho… phải là đất đang không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, bất kể là tranh chấp ai là chủ sở hữu hay tranh chấp ranh giới lớn hay nhỏ.
Do đó, vấn đề đất đang tranh chấp có được chuyển nhượng không đương nhiên câu trả lời luôn luôn là đất đang tranh chấp không được chuyển nhượng, tặng cho… Và nếu các bên cố tình chuyển nhượng, tặng cho được xem là bất hợp pháp và cơ quan nhà nước cũng sẽ không thực hiện việc sang tên sổ đỏ chính chủ bởi không đủ điều kiện cấp sổ theo quy định.
Không được chuyển nhượng đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án
Một trường hợp không được quyền nhượng quyền sử dụng đất nữa đó là khi: Quyền sử dụng đất đang bị kê biên để đảm bảo thi hành án khi có quyết định của Tòa án. Bởi đây là tài sản đang được sử dụng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của chủ sử dụng đất đã bị phong tỏa và về bản chất không còn thuộc sở hữu của người đứng tên sổ đỏ.
Đất hết thời hạn sử dụng không được chuyển nhượng
Đất nhà nước cấp có được chuyển nhượng không? Tất nhiên, theo quy định đất được nhà nước giao, cho thuê được chuyển nhượng nhưng phải còn thời hạn sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp. Điểm d khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 ghi nhận trường hợp đủ điều kiện chuyển nhượng đó là đất phải còn thời hạn sử dụng.
Bởi có loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất giao lâu dài ổn định, không xác định thời hạn sử dụng, nhưng cũng có loại đất được nhà nước cho thuê hay giao 50 năm hay 10 năm, 20 năm… được ghi cụ thể trong giấy chứng nhận. Do đó, chỉ khi đất còn thời hạn sử dụng thì bất kể là đất nước nhà nước giao, đất cho thuê đều được phép chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế. Lưu ý, người nhận tặng cho hay chuyển nhượng chỉ được sử dụng đất trong thời hạn sử dụng còn lại mà không phải được sử dụng đất là đất 50 năm,… theo thời hạn sử dụng đất cấp ban đầu cho chủ trước.
Như vậy, để có thể xác định những loại đất không được chuyển nhượng tặng cho thì cần nắm rõ các quy định về điều kiện đất được chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế… ở trên. Đồng thời, khi tăng cho hay mua bán chuyển nhượng đất… cầm phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và các thỏa thuận này chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Do đó, căn cứ vào 4 điều kiện cần phải có khi chuyển nhượng nhượng quyền sử dụng đất người dân nếu thấy đất đang sở hữu đảm bảo đủ các điều kiện trên thì hoàn toàn có quyền được chuyển nhượng bất kể đó là: đất giãn dân, đất thương mại dịch vụ, đất sổ đỏ, đất sổ xanh, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất thuê, đất lưu không hay được giao đất có thời hạn, đất cho tặng hợp pháp, hoàn thiện pháp lý.
Tuy nhiên, đối với một số loại đất đặc thù cần phải kiểm tra các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 188 Luật Đất đai để xác định các trường hợp người không được nhận chuyển nhượng, tặng cho và trường hợp chuyển nhượng có điều kiện.
II. Những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
Quy định tặng cho, chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại gọi chung là chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngoài đáp ứng các quy định tại khoản 1 điều 188 thì cũng cần lưu ý những trường hợp riêng biệt biệt được quy định tại khoản 2 Điều này.
Do đó, căn cứ vào quy định trên có thể xác định các trường hợp đất không được chuyển nhượng, tăng cho sẽ dựa vào những quy định tại điều 191 và 192, 193 và 194 Luật đất đai 2013 như sau:
Theo quy định tại: Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm:
Những người không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
Những người không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (khoản 1 Điều 191). Do đó, với bất cứ lý do gì thì những đối tượng này đều không được phép nhận chuyển nhượng, tặng cho tất cả các loại quyền sử dụng đất.
Không được chuyển nhượng đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cho tổ chức kinh tế
Khoản 2 Điều 191 quy định: Các tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, ngoại trừ các trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Do đó, điều kiện nhận chuyển nhượng đất lúa là gì, đất ruộng nông nghiệp, đất rừng sản xuất, rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ có được chuyển nhượng không? Loại đất này là đất được chuyển nhượng, tặng cho nhưng phải đáp ứng điều kiện về người nhận chuyển nhượng bắt buộc không phải là tổ chức kinh tế nếu như không thuộc trường hợp theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Người không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa
Đất trồng lúa có được chuyển nhượng không, điều kiện? Theo quy định tại khoản 3 Điều 191 Luật Đất Đai 2013: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Vì vậy, đất nông nghiệp có được chuyển nhượng nhưng sẽ hạn chế về chuyển nhượng đất trồng lúa. Cụ thể đất trồng lúa có được chuyển nhượng không sẽ phụ thuộc vào đối tượng nhận chuyển nhượng có phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp hay không? Nếu là người nhận chuyển nhượng trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp sẽ đủ điều kiện và nếu không thì không được phép chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng.
Cho nên, việc tìm hiểu có nên mua đất nông nghiệp, đất ruộng không cần phải tính toán đến điều kiện trên cũng như quy chế sử dụng đất nông nghiệp để xác định thiệt – hơn khi chọn mua loại đất này.
Người không được nhận chuyển nhượng, tặng cho đất ở, đất nông nghiệp ở khu vực rừng phòng hộ, đặc dụng
Khoản 4 Điều 191 quy định: Đối với các hộ gia đình, cá nhân nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng sẽ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực này.
Cho nên, đề đất rừng sản xuất, đất trồng rừng hay đất lâm nghiệp có được chuyển nhượng không sẽ phụ thuộc vào nơi sinh sống của người nhận chuyển nhượng, tặng cho ở đâu.
III. Các trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện giới hạn
Quy định tặng cho chuyển nhượng quyền sử dụng đất có điều kiện
Các vấn đề pháp luật quy định các trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện tại điều 192 chi tiết như sau:
“Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó. 2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó. 3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.”
Trong đó, Chính Phủ quy định trường hợp: Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số khi sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ chỉ được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau 10 năm tính từ ngày có quyết định giao đất và phải có xác nhận của UBND xã không có nhu cầu sử dụng với các lý do:
Chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác
Chuyển sang làm nghề khác
Không còn khả năng lao động.
Các trường hợp tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm điều kiện
Điều kiện chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án
Đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp được hay không khi dùng để thực hiện dự án cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại điều 193 Luật đất đai như sau:
Kết luận: Các loại đất không được chuyển nhượng, mua bán tặng cho bao gồm:
– Các loại đất không đủ điều kiện chuyển nhượng, tặng cho theo quy định tại điều 188 Luật Đất đai.
– Những trường hợp chuyển nhượng đất nông nghiệp trồng lúa, trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp là rừng phòng hộ, rừng trồng sản xuất mà người mua, được tặng cho không phải là đối tượng người không không được nhận chuyển nhượng, tặng cho theo quy định tại Điều 191 Luật Đất Đai.
– Các trường hợp không được chuyển nhượng khi không đủ điều kiện luật định tại Điều 192 và 192 Luật Đất Đai.
Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất không được phép, không đủ điều kiện trên sẽ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 102/2014/NĐ-CP như:
Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng đối với hành vi tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chưa có Giấy chứng nhận, đất đang có tranh chấp, đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (Điều 13 Nghị định).
Đất quy hoạch có được mua bán không
Thứ nhất, đất quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện: Đây là đất quy hoạch được phép chuyển nhượng, mua bán hay tặng cho, thừa kế và chuyển đổi… Vì thế mà trong trường hợp này người sử dụng đất vẫn được đảm bảo đầy đủ các quyền lợi định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất của mình theo quy định..
Thứ hai, đất quy hoạch đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch: Người sử dụng đất trong quy hoạch ở trường hợp này không được chuyển nhượng, tặng cho nhưng sẽ không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm. Trong trường hợp muốn cải tạo, sửa chữa nhà ở hiện có phải xin và được cho phép mới được làm.
Đồng thời, việc đất bị thu hồi có được chuyển nhượng không thì đương nhiên sẽ không được phép mua bán do Điều 170 Luật đất đai quy định về nghĩa vụ giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi.
Về bản chất, khi có quyết định thu hồi đất thì nhà nước sẽ thu hồi giấy chứng nhận, vì thế mà đất bị thu hồi không thuộc quyền sử dụng và không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điều 188 Luật Đất đai.
Như vậy, vấn đề đất dính quy hoạch hay đất trong khu quy hoạch, đất dự án có được chuyển nhượng không có được chuyển nhượng sẽ phụ thuộc vào loại đất đó đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện và đã có quyết định thu hồi đất hay chưa để xác định quyền tặng cho, chuyển nhượng của chủ đất. Về cơ bản, bất kể là đất quy hoạch cây xanh hay quy hoạch dự án… nếu chưa có quyết định thu hồi đất đều có thể tặng cho và chuyển nhượng như bình thường.
Lưu ý: quyền lợi của người sử dụng đất thuộc diện quy hoạch cần biết
+ Đối với trường hợp đất có kế hoạch sử dụng đất hàng năm được công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng sau 3 năm từ ngày công bố thì cơ quan nhà nước sẽ phải: Điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với đất trong quy hoạch đó và công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ đó.
+ Sau 03 người sử dụng đất quy hoạch sẽ không bị hạn chế quyền: Xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm…trong một số trường hợp đó là:
Cơ quan nhà nước phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố quyết định đó.
Quy định chuyển nhượng, mua bán đất quy hoạch, đất 5 phần trăm
Đất 5% có được chuyển nhượng không?
Vấn đề có nên mua đất 5 phần trăm hay không bởi lo lắng đây là loại đất không được phép chuyển nhượng
Trước hết. cần phải hiểu Đất 5% là gì để nắm rõ được quy chế pháp lý của loại đất này. Trên thực tế, pháp luật không quy định loại đất 5% mà đây là loại đất này bản chất là đất nông nghiệp (trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản) để phục vụ cho các nhu cầu công ích của xã phường, thị trấn với tỉ lệ không quá 5% tổng diện tích đất nông nghiệp này theo quy định tại Điều 132 Luật đất đai 2013. Vì vậy, loại đất này vẫn thường được gọi là đất phần trăm hay đất 5%.
Theo quy chế sử dụng quỹ đất nông nghiệp 5% này là để sử dụng vào mục đích công ích, công cộng, bồi thường vào cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng, xây nhà tình nghĩa, tình thương.
Nếu còn quỹ đất sau khi ưu tiên sử dụng cho các mục đích công ích thì có thể cho thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản và thời hạn cho thuê không quá 5 năm/lần, hết thời hạn thuê vẫn còn nhu cầu thì làm đơn xin thuê tiếp.
Như vậy, để trả lời đất phần trăm có được chuyển nhượng không, đất 5% có được mua bán không thì theo quy định đây là những loại đất không được phép chuyển nhượng.
Nhìn chung, cho tặng, mua bán đất đai hay chính xác là chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo pháp luật có những giới hạn (bị cấm) khi không đủ điều kiện chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho. Cho nên cần phải nắm được các quy định chung về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các trường hợp không được phép nhận chuyển nhượng theo quy định trên.
Mẫu Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất, Giấy Bán Đất
Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giấy bán đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Tại địa chỉ: Số ……………………………………………..thành phố Hà Nội.
Hôm nay, ngày …… tháng …….. năm…,tại…. chúng tôi gồm có:
Ông …………………., sinh năm: …………., CMND số: …………. do Công an …………… cấp ngày …………….. và vợ là bà …………………….,sinh năm: …………, CMND số: …… do Công an ……………. cấp ngày …………….. Cả hai ông bà cùng đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Số ……………………., thành phố Hà Nội.
Ông …………………., sinh năm: …………., CMND số: …………. do Công an …………… cấp ngày …………….. và vợ là bà …………………….,sinh năm: …………, CMND số: …… do Công an ……………. cấp ngày …………….. Cả hai ông bà cùng đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Số ……………………., thành phố Hà Nội.
Chúng tôi tự nguyện cùng nhau lập và ký bản hợp đồng này để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất với những điều khoản đã được hai bên bàn bạc và thoả thuận như sau:
1.1. Quyền sử dụng đất tại địa chỉ: Số …………., thành phố Hà Nội thuộc quyền sử dụng hợp pháp của Bên A theo ” Giấy chứng nhận …………………” số: …………., số vào sổ cấp GCNQSD đất/hồ sơ gốc số: ………. do UBND ………………., thành phố Hà Nội cấp ngày ………………………..
1.2. Bằng hợp đồng này, Bên A đồng ý chuyển nhượng cho Bên B toàn bộ diện tích quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận nói trên với các đặc điểm sau:
a/ Thửa đất được quyền sử dụng:
– Địa chỉ thửa đất: ……………………………………………………………………………….
– Hình thức sử dụng:
– Mục đích sử dụng:……………………………………
– Thời hạn sử dụng:…………………………………….
– Nguồn gốc sử dụng:…………………………………
b/ Tài sản gắn liền với đất:
1.3.Bên B đồng ý nhận chuyển nhượng toàn bộ diện tích quyền sử dụng đất mà Bên A đã thoả thuận chuyển nhượng cho Bên B như hiện trạng, đồng thời Bên B chấp nhận mọi yêu cầu chuyển dịch theo qui hoạch của Nhà nước ( nếu có) sau này đối với diện tích quyền sử dụng đất đã nhận chuyển nhượng.
2.1. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói trên hai bên thoả thuận là ……………. đồng(………………….. đồng) trả bằng tiền Nhà nước Việt Nam hiện hành.
2.2. Phương thức thanh toán: Bên B thanh toán cho Bên A bằng tiền mặt.
2.3. Việc trả và nhận số tiền nói trên do hai bên tự thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3.1. Bên A có nghĩa vụ giao thửa đất đúng như hiện trạng nói trên cùng toàn bộ bản chính giấy tờ về quyền sử dụng đất cho Bên B.
Việc giao nhận đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất do hai bên tự thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3.2. Bên B có nghĩa vụ thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật.
4.2. Sau khi ký bản hợp đồng này, Bên …… có nghĩa vụ liên hệ với Cơ quan thuế để làm thủ tục nộp thuế theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng này, nếu phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Pháp luật.
6.1. Bên A chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
a/ Những thông tin về nhân thân, về thửa đất đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
b/ Thửa đất thuộc trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật;
c/ Tại thời điểm giao kết Hợp đồng này: học báo cáo thuế
– Quyền sử dụng đất nói trên thuộc quyền sử dụng hợp pháp của Bên A, không có tranh chấp khiếu kiện;
– Quyền sử dụng đất không bị ràng buộc dưới bất cứ hình thức nào bởi các việc: Thế chấp, chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn hoặc kê khai làm vốn của doanh nghiệp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
– Không bị ràng buộc bởi bất cứ một quyết định nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hạn chế quyền của chủ sử dụng đất;
– Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà Bên A xuất trình trước công chứng viên tại thời điểm ký hợp đồng này là bản thật và duy nhất.
d/ Việc giao kết Hợp đồng này là hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;
e/ Thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận đã ghi trong hợp đồng này;
f/Không có khiếu nại gì đối với Công chứng viên ký bản Hợp đồng này.
6.2. Bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
a/ Những thông tin về nhân thân đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
b/ Bên B đã tự xem xét kỹ, biết rõ về thửa đất đã nêu trong Hợp đồng này và các giấy tờ về quyền sử dụng đất;
c/ Việc giao kết Hợp đồng này là hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;
d/ Thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận đã ghi trong hợp đồng này;
e/ Không có khiếu nại gì đối với Công chứng viên ký bản Hợp đồng này.
Đặc điểm về quyền sử dụng đất chuyển nhượng nêu tại Hợp đồng này là đúng với hiện trạng thực tế, nếu có sự khác biệt với thực tế thì Bên A và Bên B phải hoàn toàn chịu rủi ro và chịu trách nhiệm trước pháp luật, không khiếu nại hay yêu cầu bồi thường gì đối với công chứng viên đã ký bản Hợp đồng này.
7.1. Bản Hợp đồng này có hiệu lực ngay sau khi hai bên ký kết và được công chứng. Mọi sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ Hợp đồng này chỉ có giá trị khi được hai bên lập thành văn bản có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền và chỉ được thực hiện khi Bên nhận chuyển nhượng chưa đăng ký sang tên quyền sử dụng đất theo Hợp đồng này.
7.2. Hai bên công nhận đã hiểu rõ những qui định của pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất; hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này;
BÊN CHUYỂN NHƯỢNG BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG
(Bên A) (Bên B)
Link download mẫu hợp đồng mua bán đất có TẠI ĐÂY
Mẫu Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Nông Nghiệp
Đất nông nghiệp là loại đất Nhà nước giao cho người dân, với mục đích sản xuất nông nghiệp như chăn nuôi, trồng trọt, trồng rừng,…
Đất nông nghiệp đóng vai trò là tư liệu sản xuất, là tài liệu lao động, là đối tượng lao động không thể thay thế của ngành nông, lâm nghiệp.
Theo Luật đất đai 2013, đất nông nghiệp được chia thành thành nhiều loại khác nhau tùy theo mục đích sử dụng, cụ thể:
Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm
Đất nông nghiệp dùng cho chăn nuôi
Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Những đối tượng không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Điều 191 Luật đất đai 2013Theo Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định, những đối tượng không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp từ cá nhân, hộ gia đình
Cá nhân, hộ gia đình không trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Cá nhân, hộ gia đình không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì không được nhận chuyển nhượng, tặng cho đất trong khu vực đó
II. Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
Trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp thường có những nội dung cơ bản như:
Tên hợp đồng
Thông tin các chủ thể tham gia hợp đồng
Thông tin thửa đất: vị trí, diện tích,…
Điều khoản về quyền sử dụng đất chuyển nhượng
Giá bán, phương thức thanh toán (tiền mặt hay chuyển khoản)
Việc giao đất và đăng ký quyền sử dụng đất
Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng
Quyền và nghĩa vụ của các bên
Cam kết chung
Lời chứng thực của chủ tịch/phó chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất
Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệpIII. Lưu ý khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
Trước khi thực hiện ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau:
Trên các loại giấy tờ đó phải thể hiện thông tin thửa đất, quyền hạn của người thực hiện giao dịch với bạn. Việc làm này có thể giúp bạn tránh mua đất với giấy tờ giả và hạn chế những rủi ro về tính pháp lý, vi phạm pháp luật trong thời gian sử dụng.
Lưu ý khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệpCác bên tham gia hợp đồng cần cung cấp đầy đủ các thông tin cá nhân như:
Sổ hộ khẩu
Thẻ căn cước công dân/chứng minh nhân dân
Giấy đăng ký kết hôn
Đây là vấn đề quan trọng nhất để bạn kiểm tra xem mảnh đất có đang bị tranh chấp hay không. Việc tranh chấp này có thể xảy ra giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tổ chức, tổ chức với tổ chức,…
Để xác minh yếu tố này, bạn có thể liên hệ với những người dân xung quanh mảnh đất hoặc UBND cấp xã nơi có đất để xác thực.
Như vậy, Nhà Đất Mới vừa hướng dẫn bạn cách thực hiện mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp. Hy vọng bạn sẽ không gặp phải rắc rối, khó khăn nào trong quá trình ký kết, thực hiện giao dịch này.
Ann Tran – Ban biên tập Nhà Đất Mới
Ủy Quyền Xin Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Có Được Không?
Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Như vậy, hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Về hình thức: hợp đồng ủy quyền phải lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực theo quy định. Về nội dung: Nội dung của hợp đồng ủy quyền phải đảm bảo nguyên tắc không được ủy quyền những công việc trái với quy định pháp luật và đạo đức xã hội. Thời hạn của hợp đồng ủy quyền có thể theo thời gian hoặc theo vụ việc.
Có được ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Luật đất đai năm 2013 có quy định khi thực hiện thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sử dụng thì không yêu cầu chính chủ hộ có quyền sử dụng đất thực hiện, và hiện nay trên thực tế việc ủy quyền để tách sổ hoặc làm thủ tục sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai là có, việc ủy quyền không ảnh hưởng đến việc đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, có thể ủy quyền cho người khác đi làm thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc ủy quyền được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
Lưu ý, để việc ủy quyền hợp pháp, hợp đồng ủy quyền cần có công chứng tại văn phòng công chứng hoặc giấy ủy quyền có chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người ủy quyền cư trú, trong đó thể hiện rõ phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền là bao lâu.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
Bạn đang đọc nội dung bài viết Luật Mới: Các Trường Hợp Không Được Chuyển Quyền Sử Dụng Đất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!