Đề Xuất 6/2023 # Liệu Ủy Quyền Cho Người Khác Nộp Đơn Ly Hôn Có Được Không? # Top 6 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 6/2023 # Liệu Ủy Quyền Cho Người Khác Nộp Đơn Ly Hôn Có Được Không? # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Liệu Ủy Quyền Cho Người Khác Nộp Đơn Ly Hôn Có Được Không? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Liệu ủy quyền cho người khác nộp đơn ly hôn có được không?

Tôi và chồng có hộ khẩu thường trú tại Nam Định. Tuy nhiên giờ tôi đang ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi muốn nhờ người khác nộp đơn ly hôn cho tôi có được không?

Tôi và chồng có hộ khẩu thường trú tại Nam Định. Tuy nhiên giờ tôi đang ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi muốn nhờ người khác nộp đơn ly hôn cho tôi có được không?

Theo Điều 51 Luật HN&GĐ 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Như vậy bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Bộ luật tố tụng Dân sự quy định đương sự có thể ủy quyền cho một người khác đi nộp đơn.

Mặc dù, vấn đề ly hôn thuộc về nhân thân mỗi cá nhân. Tuy nhiên, luật không cấm việc người khác đi nộp đơn ly hôn thay cho bạn. Do đó, bạn có thể ủy quyền cho người khác nộp đơn ly hôn cho bạn nếu có giấy ủy quyền.

CÔNG TY LUẬT THÁI AN Đối tác pháp lý tin cậy

Có Thể Ủy Quyền Nộp Đơn Xin Ly Hôn Được Không ?

Luật Thái An là hãng luật thành lập từ buổi đầu khi thị trường dịch vụ pháp lý khởi sắc. Được thành lập năm 2007, chúng tôi đã có bề dầy hơn 10 năm kinh nghiệm. Đặc biệt hôn nhân gia đình là một lĩnh vực hành nghề chính của luật sư Luật Thái An. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp câu hỏi của khách hàng về vấn đề ủy quyền nộp đơn xin ly hôn.

Câu hỏi của khách hàng: Chào luật sư. Tôi tên là Hà, 33 tuổi, hiện đang cư trú tại Nam Định. Luật Thái An trả lời: Tôi với chồng tôi kết hôn năm 2012, hiện chúng tôi đã ly thân do mâu thuẫn không giải quyết được. Tôi với chồng tôi đều có hộ khẩu thường trú tại Nam Định. Hiện tại, tôi muốn nộp đơn ly hôn nhưng phải đi công tác tại Thành phố Hồ Chí Minh 2 tháng. Vậy luật sư cho tôi hỏi, tôi có thể nhờ người khác nộp đơn ly hôn được không?

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi. Chúng tôi xin trả lời như dưới đây:

1. Cơ sở pháp lý:

Cơ sở pháp lý để trả lời câu hỏi về ủy quyền cho người khác nộp đơn ly hôn là các văn bản pháp luật sau đây:

Luật Hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13

Bộ luật Dân sự 2015

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình

2. Đại diện là như thế nào?

Theo điều 134 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đại diện thì:

“1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó. Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.”

Theo đó, nếu một cá nhân hoặc pháp nhân nhân danh và vì lợi ích của người, pháp nhân khác thực hiện một công việc nào đó thì được gọi là đại diện. Bản chất của đại diện là việc một người, một pháp nhân thay mặt một người, một pháp nhân khác làm một việc mà đáng lẽ người, pháp nhân khác phải tự mình thực hiện.

Theo quy định của pháp luật, đại diện bao gồm đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền. Việc nhờ người khác làm thay mình một việc mà đáng lẽ mình phải làm được pháp luật coi là đại diện theo ủy quyền.

3. Đại diện theo ủy quyền:

Theo điều 138 Bộ luật dân sự 2015 thì:

“Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.”

Theo đó, trừ những trường hợp pháp luật pháp luật quy định không được ủy quyền cho người khác mà tự cá nhân đó phải thực hiện thì cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, ví dụ như ủy quyền mua bán hàng hóa, ủy quyền quản lý tài sản, …

Dựa trên câu hỏi bạn đưa ra, có thể xác định việc bạn nhờ người khác nộp đơn ly hôn là một dạng ủy quyền theo quy định của pháp luật. Muốn biết bạn có thể nhờ người khác nộp đơn ly hôn không, ta cần tìm hiểu đây có phải trường hợp pháp luật cấm không cho ủy quyền không?

4. Có thể ủy quyền nộp đơn xin ly hôn được không?:

Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.”

Dựa trên quy định này có thể thấy rằng, chỉ bạn hoặc chồng bạn hoặc cả hai người mới có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, trừ trường hợp một trong hai người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người kia gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. Theo đó, khi viết đơn ly hôn hoặc đơn khởi kiện ly hôn, bạn phải là người trực tiếp ký vào đơn ly hôn với tư cách là người yêu cầu (hoặc người khởi kiện) theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:

“Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.”

Theo quy định trên, pháp luật chỉ cấm đương sự ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng trong vụ án ly hôn chứ không cấm đương sự ủy quyền cho người khác nộp đơn thay. Như vậy, việc bạn nhờ người khác nộp đơn ly hôn thay là hoàn toàn được theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, bạn chỉ có thể nhờ người khác mang đơn đi nộp thay, còn việc viết đơn, ký đơn và tham gia tố tụng ly hôn tại Tòa án thì bạn phải tự mình thực hiện.

5. Tóm tắt tư vấn

Trên đây là phần tư vấn về vấn đề Có thể ủy quyền nộp đơn xin ly hôn được không? Để được tư vấn chi tiết hơn và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn luật về hôn nhân gia đình của Luật Thái An – luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này. HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ

Với những phân tích ở trên, có thể tóm tắt tư vấn là: Đương sự có thể nhờ người khác nộp đơn ly hôn tại tòa án thay cho mình. Tuy nhiên, việc viết đơn, ký đơn và tham gia tố tụng ly hôn tại Tòa án thì đương sự phải tự mình thực hiện.

6. Dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết ly hôn của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết ly hôn là một lựa chọn khôn ngoan bởi luật sư sẽ giúp bạn bảo vệ lợi ích hợp pháp một cách tối đa khi chia tài sản vợ chồng, khi giải quyết việc nuôi con và cấp dưỡng cho con. Hơn nữa, việc ly hôn sẽ diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn nhiều so với bạn tự mầy mò thực hiện các thủ tục ly hôn, đơn giản vì bạn chưa có kinh nghiệm và không hiểu biết pháp luật một cách đầy đủ.

Nếu bạn cần dịch vụ luật sư tư vấn và giải quyết ly hôn cho mình, bạn vui lòng tham khảo dịch vụ của chúng tôi khi xem bài viết Dịch vụ ly hôn. Ngoài ra, Bảng giá dịch vụ có tại bài viết Bảng giá dịch vụ ly hôn và giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình.

#1 Có Được Ủy Quyền Ly Hôn Không?

Theo quy định về thủ tục giải quyết ly hôn tại Tòa án thì không cho phép đương sự ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng tại Tòa án.

Đối với những trường hợp một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ hoặc người thân thích khác có thể đại diện thực hiện thủ tục tại Tòa án.

Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì ủy quyền là việc một người đại diện một người khác thực hiện một hoặc một số công việc trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền theo thỏa thuận của hai bên. Các bên thỏa thuận với nhau về nội dung ủy quyền. Thỏa thuận này phải được ghi nhận bằng văn bản dưới hình thức giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền, được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

Khi thực hiện công việc theo ủy quyền thì bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ có các quyền và nghĩa vụ nhất định theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật dân sự.

Có được ủy quyền ly hôn không?

Bộ luật dân sự có quy định về vấn đề ủy quyền để người khác thực hiện thay mình công việc theo thỏa thuận. Vậy đối với thủ tục ly hôn thì quy định về ủy quyền như thế nào? Có được ủy quyền ly hôn không?

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn bao gồm:

Vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Điều 85 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về ủy quyền khi ly hôn như sau:

Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.

Đối với những trường hợp một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì cha, mẹ hoặc người thân thích khác có thể đại diện thực hiện thủ tục tại Tòa án.

Trân trọng./.

Xin Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Có Được Ủy Quyền Cho Người Khác Không?

Thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được ủy quyền cho người khác không và được quy định như thế nào?

[?] Năm vừa rồi ông em có mua lại một mảnh đất của người bạn. Nhưng do ông em đã nhiều tuổi đi lại khó khăn, việc để ông em tự đi làm sổ đỏ rất khó khăn vì vậy ông em có thể ủy quyền cho bố em (là con ruột của ông) đi làm sổ đỏ thay cho ông được không? (Nguyễn Bình Minh – Hà Nội)

Luật gia Nguyễn Đại Hải – Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Đây là tài sản riêng của ông anh/chị mua vì vậy ông anh/chị có thể ủy quyền cho bố anh/chị đi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đất.

Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:

“Điều 562: Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Như vậy, để việc ủy quyền hợp pháp ông anh/chị nên làm hợp đồng ủy quyền có công chứng tại văn phòng công chứng hoặc giấy ủy quyền có chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bố anh/chị cư trú, trong đó thể hiện rõ phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT việc thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau:

“1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “Giấy khai sinh số….”;

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);

c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình”.

Như vậy, theo quy định về thông tin ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người được ghi thông tin là chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, nếu ông anh/chị ủy quyền cho bố anh/chị đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có văn bản thể hiện sự ủy quyền giữa hai bên. Tuy nhiên, anh/chị cần hiểu, ủy quyền chỉ mang tính chất đại diện, thay mặt bố anh/chị quản lý, sử dụng quyền sử dụng đất, không có quyền định đoạt đối với tài sản này.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Liệu Ủy Quyền Cho Người Khác Nộp Đơn Ly Hôn Có Được Không? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!