Cập nhật nội dung chi tiết về Lệ Phí Đổi Biển Số Xe Máy Khác Tỉnh Được Quy Định Như Thế Nào? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Căn cứ pháp lý:
2. Trường hơp phải đổi biển số xe.
Tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định: Khi mà thuộc vào một trong các trường hợp sau đây thì chủ sở hữu xe phải làm thủ tục đổi lại biển số xe:
– Trong quá trình sử dụng do tác động của ngoại cảnh mà biển số xe bị mờ không xác đinh được số hay khó nhìn, khó phân biệt được không xác định được thông tin trên biển số xe thì chủ sở hữu phải làm thủ tục đổi lại biển số xe.
– Ngoài ra nếu biển số xe bị hư hỏng hay là bị gãy biển số làm cho biển số không còn đầy đủ thông tin trên biển số thì chủ sở hữu cũng phải làm thủ tục cấp lại biển số xe
3. Chuẩn bị giấy tờ để mua bán xe máy
Để thực hiện thủ tục mua bán xe máy, bên bán và bên mua đều cần chuẩn bị sẵn một số giấy tờ:
Bên bán chuẩn bị:
– Giấy tờ xe bản chính;
– CMND/Căn cước công dân bản chính;
– Sổ hộ khẩu bản chính;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn để tránh phát sinh tranh chấp tài sản sau này.
Nếu không thể tự mình tiến hành việc mua bán xe, người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng Hợp đồng uỷ quyền. Trình tự, thủ tục như sau:
– Bước 1: Lập Hợp đồng ủy quyền và công chứng Hợp đồng ủy quyền tại văn phòng công chứng.
– Bước 2: Người được ủy quyền lập hợp đồng mua bán với bên mua.
Bên mua chuẩn bị:
– CMND/Căn cước công dân bản chính;
– Sổ hộ khẩu bản chính;
4. Thực hiện công chứng Hợp đồng mua bán xe
Theo điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
Do đó, hợp đồng mua bán xe máy phải được công chứng hoặc chứng thực. Cụ thể theo công văn 3956/BTP-HTQTCT:
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.
Nếu lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.
5. Nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy
Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:
* Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:
* Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng:
– Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…) nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.
– Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
6. Hồ sơ đổi biển số xe máy
Tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định hồ sơ đổi lại biển số xe:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
c) Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).
Trường hợp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài phải có thêm:
– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã đăng ký xe theo địa chỉ cơ quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra trường thì được giải quyết đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú mới.
Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp bản cà số máy, số khung của xe theo quy định.
Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định:
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
5. Cơ quan giải quyết thủ tục đổi biển số xe máy
Đối với các đối tượng khác (chủ xe là người nước ngoài, là cơ quan, tổ chức) bạn vui lòng tham khảo các khoản 3, 4, 5 của Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
4. Phương thức nộp đổi biển số xe máy: Nộp hồ sơ trực tiếp
Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định cơ quan giải quyết trường hợp đăng ký đổi biển số xe như sau:
1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.
b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
7. Thời hạn giải quyết thủ tục đổi biển số xe máy
Tại Khoản 3 điều 4 Thông tư số 15/2014/TT-BCA về thời hạn giải quyết đổi lại biển số xe:
Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Theo Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức lệ phí đổi biển số xe máy khác tỉnh là 100.000 đồng
Phí Đổi Biển Số Xe Ô Tô Khác Tỉnh
HỆ THỐNG HỖ TRỢ PHÁP LÝ MIỄN PHÍ:
ẤN VÀO ĐÂY
Phí đổi biển số xe ô tô khác tỉnh được tính như thế nào?
Khi mua bán, cho, tặng, thừa kế ô tô, việc đầu tiên cần làm để hợp pháp hóa quyền sở hữu. Đó là thực hiện sang tên đổi chủ xe ô tô từ người chuyển quyền sang người nhận quyền. Đây là quy định mang tính chất bắt buộc nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
Khi sang tên đổi chủ xe ô tô, đổi biển số xe ô tô các bạn phải chịu 3 loại phí gồm:
Lệ phí trước bạ
Phí đổi biển số
Phí làm giám định hải quan cho xe.
Căn cứ pháp lý
Căn cứ theo Điều 12 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định:
“Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác:
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.”
Lệ phí trước bạ là khoản tiền ấn định mà tổ chức, cá nhận phải nộp khi được cơ quan Nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước theo quy định. Khoản tiền này được nộp tại chi cục thuế.
Đối với ô tô dưới 9 chỗ mua mới, lệ phí trước bạ là:
12% giá trị xe tại Hà Nội
10% tại các tỉnh thành khác.
Riêng với xe bán tải, xe van, mức lệ phí trước bạ được áp dụng kể từ ngày 10/4/2019 là:
7.2% tại Hà Nội
6% tại các tỉnh thành khác.
Đối với ô tô cũ, lệ phí trước bạ là 2% giá trị xe đã khấu hao. Tỷ lệ tính lệ phí trước bạ cho ô tô cũ dựa trên thời gian sử dụng (kể từ năm sản xuất – năm sản xuất sẽ được tính là 1 năm) theo tỷ lệ phần trăm giá trị xe mới cùng loại. Cụ thể:
Thời gian đã sử dụng Tỷ lệ giá trị 1 năm 90% 1 – 3 năm 70% 3 – 6 năm 50% 6 – 10 năm 30% < 10 năm 20%
Do lệ phí trước bạ xe ô tô được tính dựa theo giá trị xe tại thời điểm đang sử dụng và đời xe nên xe càng cũ thì giá trị được tính càng thấp. Chẳng hạn, một chiếc ô tô đời 2016 có giá trị lúc mua mới là 500 triệu đồng, sau 3 năm sử dụng, giá trị giảm còn 350 triệu đồng (khấu hao còn 70% giá trị lúc mua mới: 70%*500tr = 350tr), mức phí trước bạ sẽ tính là 2% giá trị xe còn lại (tức 350 triệu đồng), do đó người mua phải đóng 7 triệu đồng tiền thuế trước bạ.
Phí đổi biển số
Loại phí này thu dựa trên Thông tư 53/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính về mức thu đối với các loại phương tiện khi đăng ký mới, sang tên đổi chủ. Ví dụ, tại Hà Nội, các xe đăng ký mới hoặc sang tên sẽ được cấp biển kiểm soát 5 số với lệ phí rất thấp. Nếu chiếc xe đã có biển 5 số thì khi sang tên chỉ mất 50.000 đồng. Nhưng chi phí biển xe ô tô từ tỉnh lẻ về Hà Nội và chi phí cấp biển xe ô tô mới là 20 triệu đồng. Nếu đổi biển 4 số sang 5 số thì phí phải nộp là 150.000 đồng.
Sau khi hoàn thiện hồ sơ và tập hợp đầy đủ các giấy tờ cần thiết, bạn đến các điểm đăng ký xe của phòng CSGT để nộp và sẽ được giải quyết trong thời gian từ 2 – 3 ngày, trừ thứ 7 và chủ nhật.
Giám định hải quan chỉ thực hiện đối với xe nhập khẩu và được miễn đối với xe lắp ráp trong nước. Bạn cần mang xe đến cơ quan kiểm định xe. Tại đây, họ sẽ kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ gốc nhập khẩu của chiếc xe xem các thông tin thể hiện chính xác không, xe đã hoàn thành thủ tục thông quan chưa, số khung số máy, đóng thuế nhập khẩu chưa,…
Theo những người có nhiều kinh nghiệm sử dụng ô tô, chi phí cho dịch vụ giám định hải quan là 1 triệu đồng/xe.
Mức phạt khi chậm hoặc không sang tên đổi chủ ô tô
Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày, tính từ thời điểm ký hợp đồng mua bán, cho tặng, thừa kế xe, người mua xe ô tô hoặc người nhận xe phải đến cơ quan đăng ký xe (cà vẹt xe) đang quản lý chiếc xe đó để làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe (cà vẹt xe).
Hành vi không sang tên đổi chủ xe ô tô sẽ bị phạt theo mức tiền nêu tại Khoản 5 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, cụ thể:
“Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.”
Như vậy, nếu trong thời hạn 30 ngày vẫn chưa làm thủ tục sang tên, bạn có thể bị phạt từ 1 triệu đồng – 2 triệu đồng. Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì bị phạt 1 triệu đồng. Nếu có tình tiết tăng nặng thì phạt mức 2 triệu đồng. Nếu không có tình tiết giảm nhẹ/tăng nặng thì phạt 1,5 triệu đồng.
Thời hạn giải quyết việc mua bán xe ô tô và
đổi biển số xe ô tô khác tỉnh
Thời hạn để cơ quan có trách nhiệm giải quyết là trong vòng 2 – 7 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ. Khi chuyển quyền sở hữu thì ngay trong ngày chủ xe sẽ được cấp một giấy đăng kí tạm thời. Giấy đăng kí tạm thời chỉ có hạn sử dụng trong khoảng thời gian chờ được cấp đăng kí mới.
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho tặng, thừa kế xe, yêu cầu người mua hoặc nhận xe phải đến cơ quan đăng ký xe (cà vẹt xe) đang quản lý chiếc xe đó làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe (cà vẹt xe).
Thủ tục sang tên không cần phải mang xe đến địa điểm làm đăng kí mới. Nếu xe có biển số cũ thì phải mang nộp biển cũ và nhận biển 5 số mới. Nếu xe đã là biển 5 số mới thì có thể xin cấp lại đăng kí mà không phải đổi biển số mới.
Điều 12 Thông tư số 15/2014/TT-BCA về đăng ký xe quy định như sau:
“Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe”.
Theo đó tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục rút hồ sơ gốc.
“Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
1.Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”
Thủ tục sang tên ô tô cũ được thực hiện tại Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh.
Lệ Phí Trước Bạ Và Lệ Phí Cấp Đăng Ký Kèm Theo Biển Số Của Xe Máy
Lệ phí trước bạ và lệ phí cấp đăng ký kèm theo biển số của xe máy
Tôi vừa mua một chiếc xe Honda 20 triệu ở Cẩm Phả, Quảng Ninh. Nay tôi muốn làm thủ tục đăng ký xe ở đây luôn thì lệ phí trước bạ cũng như lệ phí cấp đăng ký kèm theo biển số là bao nhiêu? Tôi xin cảm ơn
Thứ nhất, về lệ phí trước bạ
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP:
“Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
4. Xe máy mức thu là 2%.
Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%; sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%”.
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp bạn mua một chiếc xe Honda 20 triệu và đăng ký Cẩm Phả, Quảng Ninh. Do bạn mua xe máy mới (nộp phí trước bạ lần đầu) và đăng ký tại thành phố trực thuộc tỉnh; vì vậy bạn phải nộp mức lệ phí trước bạ là 5%.
Cụ thể:
Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ
Trong đó: Giá tính lệ phí trước bạ là giá theo quy định của Bộ Tài chính theo Quyết định 618/2019/QĐ-BTC
Mức lệ phí trước bạ: 5% áp dụng đối với thành phố Cẩm Phả.
Do bạn không nêu rõ tên xe nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn nên bạn cần áp dụng công thức trên để tính.
Thứ hai, về lệ phí cấp đăng ký kèm theo biển số
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC, quy định:
“Điều 5. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Số TT
Chỉ tiêu
Khu vực I
Khu vực II
Khu vực III
I
Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số
4
Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)
a
Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống
500.000 – 1.000.000
200.000
50.000
b
Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng
1.000.000 – 2.000.000
400.000
50.000
c
Trị giá trên 40.000.000 đồng
2.000.000 – 4.000.000
800.000
50.000
d
Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật
50.000
50.000
50.000
Cụ thể, Khoản 2, Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC, quy định:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
5. Khu vực: Khu vực I gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã; khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên”.
Như vậy, bạn đăng ký xe máy mới tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh là các thành phố trực thuộc tỉnh. Đối chiếu quy định trên mức 20 triệu đồng thì mức lệ phí đăng ký và cấp biển xe là 400.000 đồng.
Tỷ lệ phần trăm lệ phí trước bạ của ô tô và xe máy
Lệ phí trước bạ và mức lệ phí cấp biển xe máy tại TP Yên Bái
Thủ Tục Mua Xe Ô Tô Cũ Khác Tỉnh Như Thế Nào?
Hợp đồng mua – bán này nên làm tại phòng công chứng của nhà nước, có chứng thực của công chứng viên hoặc bạn có thể nhờ luật sư giúp bạn.
Thường bên mua thanh toán ngay 80% số tiền mua xe ( hoặc có thoả thuận khác) và sẽ được mang ngay ôtô đó về. Người bán vẫn giữ lại toàn bộ giấy tờ xe. Ngay khi đó hai bên làm Hợp đồng (viết tay) có nội dung tương tự như Hợp đồng mua bán ô tô theo mẫu của các Phòng công chứng nhà nước. Trong hợp đồng này ghi rõ : bên bán đồng ý bán và bên mua đồng ý mua. Bên mua đã thanh toán trước số tiền là : …. Số tiền còn lại là : …. bên mua sẽ thanh toán cho bên bán sau khi có hợp đồng mua bán có công chứng. Bên bán sẽ giao giấy tờ xe ngay khi bên mua thanh toán đủ tiền theo hợp đồng.
Tiếp theo là cả 2 tới phòng công chứng cần mang những giấy tờ sau:
Đăng ký ô tô
Sổ đăng kiểm ô tô
Bảo hiểm ô tô ( nếu có)
CMND của bên bán ( nếu đã kết hôn cần của cả hai)
Sổ hộ khẩu bên bán
CMND bên mua
Giấy đăng ký kết hôn của bên bán (nếu có)
(Nếu chưa có chồng (hoặc vợ) hoặc đã ly dị chồng (hoặc vợ) phải có các giấy tờ chứng minh việc đó. )
Lúc này người bán đã có thể bàn giao toàn bộ giấy tờ xe và Hợp đồng mua bán ôtô có công chứng cho người mua và người mua thanh toán nốt số tiền còn lại theo hợp đồng cho người bán.
Nộp thuế trước bạ:
Người mua mang toàn bộ giấy tờ xe và Hợp đồng mua bán ôtô có công chứng đến Chi cục thuế quận (huyện) nơi mình ở để nộp thuế trước bạ. Lưu ý rằng số tiền ghi trên HĐMB chỉ để cán bộ thuế tham khảo. Cán bộ thuế căn cứ vào barem có sẵn để tính số tiền thuế của bạn.
Sau khi có hoá đơn thuế trước bạ, người mua ôtô sẽ mang bộ hồ sơ này đến cơ quan công an đăng ký xe ôtô ( có quy định địa điểm đăng ký tuỳ vào địa phương bạn)
Vì bạn mua xe khác tỉnh/ thành phố nên bạn phải yêu cầu người bán rút hồ sơ xe (hồ sơ gốc) tại cơ quan công an tỉnh/ thành phố nơi ôtô đó đang đăng ký. Điều này là bắt buộc nếu không bạn không đăng ký sang tên bạn được. Đây gọi là thủ tục chuyển vùng.
Tại cơ quan công an bạn được phát tờ khai đăng ký ôtô.
Lưu ý: rằng bạn phải cần chữ ký của người bán vào Tờ khai đăng ký ôtô, nên bạn phải thương thảo trước với người bán về việc này, nếu cần phải giữ lại một số tiền.
Bạn phải cà số khung, số máy để dán vào tờ khai ( thông thường có dịch vụ này, tuỳ theo độ dễ, khó mà giá tiền từ vài chục đến một hai trăm ngàn đồng)
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của bạn, vì ôtô của bạn thuộc dạng chuyển vùng, nên xe của bạn được cấp ngay biển số mới và cũng được hẹn ngày tới lấy đăng ký xe.
Khám và đổi số lưu hành
Sau 10 ngày bạn sẽ có đăng ký ôtô trên mang tên bạn. Xe của bạn phải chuyển vùng ( đổi biển số) thì bạn nên đến trạm đăng kiểm đổi sổ lưu hành và khám lưu hành xe ngay mặc dù bạn có thể đi đến hết thời gian đăng kiểm còn lại.
Xe của bạn phải khám lưu hành để có lưu hành mới, đồng thời sổ lưu hành của bạn cũng được đổi sang biển số xe mới của bạn và tên của bạn. Phí và lệ phí kiểm định xe cơ giới bạn có thể tham khảo tại Thông tư số 114/2013/TT-BTC ngày 20/8/2013.
Lưu ý: rằng vì bạn mua ôtô không cùng tỉnh/thành phố nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú nên bạn phải yêu cầu người bán đến trạm đăng kiểm gốc ( trạm đăng kiểm đã cấp sổ đăng kiểm cho ôtô này) để rút hồ sơ cho bạn. Nếu không làm điều này bạn sẽ không đăng kiểm được xe của bạn, khi đó bạn sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc. Tại cơ quan đăng kiểm bạn sẽ được yêu cầu mua Bảo hiểm TNDS nếu xe của bạn chưa mua hoặc hết hạn.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Lệ Phí Đổi Biển Số Xe Máy Khác Tỉnh Được Quy Định Như Thế Nào? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!