Cập nhật nội dung chi tiết về Lao Động Hợp Đồng Theo Nghị Định 68, Trả Lương Thế Nào? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
TIN ĐỌC NHIỀU
TIN MỚI NHẬN
(Chinhphu.vn) – Đối tượng ký hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP không áp dụng thang, bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lương vũ trang mà chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động
Theo bà Vũ Thị Mến (Điện Biên) tham khảo, tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ Nội vụ quy định như sau:
“1. Cá nhân, tổ chức ký hợp đồng để làm những công việc quy định tại Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về dân sự, pháp luật về thương mại và không thuộc chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc và quỹ tiền lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị”,
“5. Các cá nhân đang ký hợp đồng lao động để làm những công việc nêu tại Điều 1 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và áp dụng bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP; mức lương trong hợp đồng lao động mới không thấp hơn mức lương hiện hưởng”.
Bà Mến hỏi, việc trả lương đối với người lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP sẽ được thực hiện cụ thể như thế nào? Nếu mức lương mới trả cho người lao động cao hơn mức lương hiện hưởng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì có vi phạm Bộ luật Lao động không? Việc tăng lương hàng năm cho người lao động căn cứ vào quy định nào của Nhà nước? Các quy định về đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá, phân loại; tinh giản biên chế… đối với các trường hợp là Hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP sẽ được thực hiện như thế nào? Các cơ quan, đơn vị có cần chờ hướng dẫn của Sở Nội vụ tỉnh để ký hợp đồng hay có thể ký luôn khi Thông tư số 03/2019/TT-BNV có hiệu lực thi hành?
Việc tăng lương, đào tạo, bồi dưỡng đối với lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP dựa theo những điều khoản thỏa thuận, thống nhất trong hợp đồng được ký giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Việc chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động được thực hiện ngay khi Thông tư số 03/2019/TT-BNV có hiệu lực thi hành, phù hợp với chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị, địa phương.
chúng tôi
Mẫu Quyết Định Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động
Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động và người sử dụng lao động đều có quyền quyết định chấm dứt hợp đồng lao động. Theo quy định Điều 34, Bộ luật lao động 2019 có 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động.
Người lao động và người sử dụng lao động có quyền quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.
1. Các trường hợp quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ theo Điều 34, Bộ luật lao động 2019 được chính phủ ban hành ngày 20/11/2019 quy định 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.”
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động này chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực.
2. Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất được sử dụng tại các doanh nghiệp đơn vị hiện nay.
Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.
Lập mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định sẽ đảm bảo quyền lợi cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Đặc biệt quyết định dùng để bổ sung hồ sơ cho người lao động khi đủ điều kiện hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp mất việc hay trợ cấp thôi việc.
3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động và người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
3.1 Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Căn cứ theo quy định tại Điều 35, Bộ luật lao động người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tuy nhiên sẽ phải báo trước. Thời gian báo trước như sau:
Báo trước ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Báo trước ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
Báo trước ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
Với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt người lao động không cần phải báo trước như: Bị quấy rối tình dục nơi làm việc; bị nhục mạ làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm; không được bố trí công việc như thỏa thuận; không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn…
3.2 Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Căn cứ theo quy định tại Điều 36, Bộ luật lao động 2019 quy định các trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động gồm:
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị trong khoảng thời gian quy định tại luật.
Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh… phải giảm chỗ làm việc;
Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu;
Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
Người lao động cung cấp không trung thực khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước cho người lao động:
Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc và không trung thực khi giao kết hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động không cần báo trước. Các trường hợp người lao động nghỉ thai sản, nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng theo quy định hay nghỉ do ốm đau tai nạn theo quy định thì người sử dụng lao động không được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Những Quy Định Về Hợp Đồng Lao Động Cần Phải Biết
Hợp đồng lao động là ràng buộc pháp lý giữa người sử dụng lao động và người lao động, là căn cứ đầu tiên để giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh trong quan hệ lao động.
1. Người sử dụng lao động (NSDLĐ) không được giữ bản chính các giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động khi giao kết hợp đồng
2. NSDLĐ không được yêu cầu người lao động (NLĐ) thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tiền và tài sản như đặt cọc hoặc ký quỹ
3. Một người có thể ký kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động khác nhau miễn là vẫn hoàn thành công việc theo thỏa thuận với các công ty đó
4. Khi hết hạn hợp đồng lao động, trong vòng 30 ngày hai bên phải ký kết hợp đồng mới. Nếu không tiến hành ký kết thì:
– HĐLĐ xác định thời hạn sẽ trở thành HĐLĐ không xác định thời hạn.
– HĐLĐ theo mùa vụ sẽ trở thành HĐLĐ xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
– Hai bên chỉ được ký kết tối đa 02 HĐLĐ xác định thời hạn.
5. Thử việc:
– Thời gian thử việc không quá 60 ngày đối với công việc yêu cầu trình độ từ Cao đẳng trở lên.
– Đối với các công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghềv, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ thì thời hạn thử việc không được quá 30 ngày.
– Đối với các công việc khác thì không quá 6 ngày.
– Mức lương thử việc bằng ít nhất 85% mức lương của công việc đó.
– Trong thời gian thử việc, hai bên có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường
6. Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh, hoặc vì đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh thì được điều chuyển lao động làm công việc khác so với HĐLĐ nhưng không quá 60 ngày/năm (trừ trường hợp NLĐ đồng ý), công việc mới phải phù hợp với sức khỏe, giới tính của NLĐ và phải báo trước cho NLĐ 03 ngày làm việc.
7. Được quyền tạm hoãn thực hiện Hơp đồng lao động trong một số trường hợp:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự;
– Bị tạm giam, tạm giữ;
– Cai nghiện;
– Mang thai.
…
8. Người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì những lý do công việc và cá nhân. Pháp luật quy định thời hạn báo trước:
– Đối với HĐLĐ xác định thời hạn: Phải báo trước 30 ngày;
– Đối với HĐLĐ không xác định thời hạn: Báo trước 45 ngày;
– Đối với HĐLĐ theo mùa vụ và một số trường hợp đặc biệt: Báo trước 03 ngày.
9. Được trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động – chi tiết có tại bài viết Điều kiện hưởng và cách tính trợ cấp thôi việc.
10. Được trả trợ cấp mất việc nếu doanh nghiệp tái cơ cấu, thay đổi, sáp nhập, chia tách… mà không thu xếp được việc làm cho NLĐ (đối với lao động làm việc từ 12 tháng trở lên) – chi tiết có tại bài viết Điều kiện hưởng và cách tính trợ cấp mất việc.
Nếu quý khách có bất cứ thắc mắc gì về hợp đồng lao động có thể liên hệ ngay với công ty Luật Thái An để được hỗ trợ và tư vấn luật lao động tốt nhất. Chúng tôi cũng có dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng khi bạn cần hỗ trợ.
Người Sử Dụng Lao Động Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động
Các trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
Lưu ý: Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sử dụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
Lưu ý: Các lý do bất khả kháng bao gồm:
Địch họa, dịch bệnh;
Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người lao động không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động (để thực hiện nghĩa vụ quân sự; bị tạm giữ, tạm giam; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; lao động nữ mang thai hoặc trường hợp khác theo thỏa thuận).
Nghĩa vụ thông báo: Người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết trước:
Với hợp đồng lao động không xác định thời hạn: ít nhất 45 ngày;
Với hợp đồng lao động xác định thời hạn: ít nhất 30 ngày;
Với hợp đồng mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng: ít nhất 03 ngày làm việc.
Các trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;
Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý;
Lao động nữ kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Trợ cấp thôi việc:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Trong đó:
Thời gian làm việc = Tổng thời gian người lao động thực tế làm việc cho người sử dụng lao động – Thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc (nếu đã có)
Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.
Lưu ý:
Tổng thời gian người lao động thực tế làm việc bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần; nghỉ việc hưởng nguyên lương, thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
Thời hạn thanh toán: trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Trong các trường hợp sau thì không quá 30 ngày:
Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm;
Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế.
Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu hoặc cần tư vấn các quy định về pháp luật và thủ tục thuộc lĩnh vực lao động nói chung và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nói riêng, xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để biết thêm chi tiết!
Bạn đang đọc nội dung bài viết Lao Động Hợp Đồng Theo Nghị Định 68, Trả Lương Thế Nào? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!