Cập nhật nội dung chi tiết về Kinh Nghiệm Làm Bài Văn Nghị Luận Về Một Hiện Tượng Đời Sống. mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Nghị luận về một hiện tượng đời sống và nghị luận về một tư tưởng đạo lí, bên cạnh những nét khác biệt còn rất nhiều điểm tương đồng. Vì vậy học sinh cần nhận diện rõ đề thuộc kiểu bài nào để có cách làm bài phù hợp.
Kiểu bài nghị luận về hiện tượng đời sống thường đề cập đến những hiện tượng nổi bật, tạo được sự chú ý và có tác động đến đời sống xã hội như:
+ Ô nhiễm môi trường, sự nóng lên của trái đất, nạn phá rừng, thiên tai lũ lụt…
+ Bạo hành gia đình, Bạo lực học đường, tai nạn giao thông…
+ Tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục, hiện tượng chảy máu chất xám…
+ Phong trào tiếp sức mùa thi, giúp đỡ đồng bào lũ lụt, tấm gương người tốt, việc tốt, nếp sống đẹp…
Yêu cầu của kiểu bài này là học sinh cần làm rõ hiện tượng đời sống ( qua việc miêu tả, phân tích nguyên nhân, các khía cạnh của hiện tượng…) từ đó thể hiện thái độ đánh giá của bản thân cũng như đề xuất ý kiến, giải pháp trước hiện tượng đời sống.
Cần có cách viết linh hoạt theo yêu cầu của đề bài, tránh làm bài máy móc hoặc chung chung.
Ví dụ: Cùng bàn về vấn đề internet nhưng nếu đề yêu cầu rình bày suy nghĩ về vai trò của internet thì cần nhấn mạnh về vai trò, tác dụng. Còn nếu đề yêu cầu trình bày ý kiến trước hiện tượng “nghiện” internet trong thanh niên hiện nay thì cần chú ý nhiều hơn đến mặt hạn chế và tác động tiêu cực của nó.
Ngoài việc trang bị cho mình những kỹ năng làm bài, học sinh cần tích lũy những vốn hiểu biết thực tế về đời sống xã hội.
Bước 1: Miêu tả hiện tượng được đề cập đến trong bài.
+ Giải thích ( nếu trong đề bài có khái niệm, thuật ngữ hoặc các ẩn dụ, hoán dụ, so sánh…)cần làm rõ để đưa ra vấn đề bàn luận.
+ Chỉ ra thực trạng ( biểu hiện của thực trạng)
Bước 2: Phân tích tác hại, các mặt đúng – sai, lợi – hại của vấn đề.
Bước 3: Chỉ ra nguyên nhân.
Bước 4: Bày tỏ thái độ, ý kiến đánh giá của người viết về hiện tượng., Giải pháp khắc phục hiện tượng tiêu cực.
Gợi ý với dạng bài bàn về một hiện tượng đời sống có tính chất tiêu cực.
Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày ý kiến của anh ( chị) về nạn bạo hành trong xã hội hiện nay.
Bước 1: Miêu tả hiện tượng
Bước 2: Nêu nguyên nhân của hiện tượng.
Do bản tính hung hăng, thiếu kiềm chế của một số người
Do ảnh hưởng của phim ảnh mang tính bạo lực.
Do áp lực cuộc sống.
Do sự thiếu kiên quyết trong cách xử lí nạn bạo hành.
Bước 3: Tác hại to lớn của hiện tượng.
Làm tổn hại đến sức khỏe, tinh thần của con người.
Làm ảnh hưởng tới tâm lí, sự phát triển nhân cách, đặc biệt là cử chỉ.
Bước 4: Ý kiến, thái độ của bản thân, đề xuất giải pháp.
*Gợi ý với dạng bài bàn về một hiện tượng đời sống có tính chất tích cực.
Đề bài: Đồng cảm và sẻ chia là một nếp sống đẹp trong xã hội hiện nay. Hãy viết một bài văn ngắn trình bày ý kiến của anh (chị) về nếp sống ấy.
Bước 1: Miêu tả hiện tượng.
Bước 2: Nguyên nhân của hiện tượng.
Lối sống đồng cảm, sẻ chia bắt nguồn từ truyền thống nhân ái của dân tộc ta: : “Lá lành đúm lá rách”, “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”…
Xã hội ngày càng phát triển, nhiều lối sống hiện đại được du nhập vào nước ta nhưng nhân dân ta vẫn giữ được lối sống đồng cảm, sẻ chia.
Bước 3: Tác dụng của lối sống.
Bước 4: Liên hệ bản thân
Phải biết sống đồng cảm, sẻ chia không chỉ trong suy nghĩ, tình cảm mà phải hành động thực tế .
– Có tinh thần giúp đỡ, hi sinh cho những người xung quanh mình.
Kinh Nghiệm Làm Bài Văn Nghị Luận Về Một Hiện Tượng Đời Sống
Cách làm bài Nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống
Nhận biết dạng đề Nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống
Nghị luận về một hiện tượng đời sống và nghị luận về một tư tưởng đạo lí, bên cạnh những nét khác biệt còn rất nhiều điểm tương đồng. Vì vậy học sinh cần nhận diện rõ đề thuộc kiểu bài nào để có cách làm bài phù hợp.
Kiểu bài nghị luận về hiện tượng đời sống thường đề cập đến những hiện tượng nổi bật, tạo được sự chú ý và có tác động đến đời sống xã hội như:
+ Ô nhiễm môi trường, sự nóng lên của trái đất, nạn phá rừng, thiên tai lũ lụt… + Bạo hành gia đình, Bạo lực học đường, tai nạn giao thông… + Tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục, hiện tượng chảy máu chất xám… + Phong trào tiếp sức mùa thi, giúp đỡ đồng bào lũ lụt, tấm gương người tốt, việc tốt, nếp sống đẹp…
Một vài lưu ý về dạng đề Nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống
Yêu cầu của kiểu bài này là học sinh cần làm rõ hiện tượng đời sống ( qua việc miêu tả, phân tích nguyên nhân, các khía cạnh của hiện tượng…) từ đó thể hiện thái độ đánh giá của bản thân cũng như đề xuất ý kiến, giải pháp trước hiện tượng đời sống.
Cần có cách viết linh hoạt theo yêu cầu của đề bài, tránh làm bài máy móc hoặc chung chung.
Ví dụ: Cùng bàn về vấn đề internet nhưng nếu đề yêu cầu rình bày suy nghĩ về vai trò của internet thì cần nhấn mạnh về vai trò, tác dụng. Còn nếu đề yêu cầu trình bày ý kiến trước hiện tượng “nghiện” internet trong thanh niên hiện nay thì cần chú ý nhiều hơn đến mặt hạn chế và tác động tiêu cực của nó.
Ngoài việc trang bị cho mình những kỹ năng làm bài, học sinh cần tích lũy những vốn hiểu biết thực tế về đời sống xã hội.
Bước 1: Miêu tả hiện tượng được đề cập đến trong bài. + Giải thích ( nếu trong đề bài có khái niệm, thuật ngữ hoặc các ẩn dụ, hoán dụ, so sánh…)cần làm rõ để đưa ra vấn đề bàn luận. + Chỉ ra thực trạng ( biểu hiện của thực trạng)
+ Nhờ đâu em biết những biểu hiện này?
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng/ qua bài giảng của cô giáo/ qua chứng kiến thực tế…( có thể nêu rõ em biết qua đài nào, báo nào )
+ Hiện tượng diễn ra trên quy mô nào?
Diễn ra quy mô rộng (Hay hẹp) trên địa bàn toàn quốc/ Các tỉnh thành phố/ thôn xóm/ hay nhà trường. ( có thể nêu rõ các số liệu về người, thiệt hại… em biết )
+ Mức độ diễn ra?
Diễn ra thường xuyên từng ngày từng giờ Hay hạn chế trong thời gian ngắn?
+ Đối tượng tham gia thực hiện các hành vi này?
Mọi người/ thanh thiếu niên/ ( có thể nêu rõ số liệu về người, vụ việc… em biết )
+ Hãy kể hoặc miêu tả một vài thực tế về con người vi phạm những hành vi bị cấm em chứng kiến hoặc biết?
Kể 1 chuyện em biết/chứng kiến, theo mẫu : Thời gian địa điểm chứng kiến? nhân vật làm gì? Hậu quả/ kết quả xảy ra. Bước 2: Phân tích tác hại, các mặt đúng – sai, lợi – hại của vấn đề.
Phân tích tác dụng của vấn đề nếu là hiện tượng tích cực.
Phân tích tác hại của vấn đề nếu là hiện tượng tiêu cực.
Phân tích cả hai mặt tích cực và hạn chế nếu đề có cả hai mặt.
+ Hiện tượng làm ảnh hưởng đến đời sống Xh? +Hiện tượng làm ảnh hưởng đến con người (đặc biệt học sinh) như thế nào?Bước 3: Chỉ ra nguyên nhân.Bước 4: Bày tỏ thái độ, ý kiến đánh giá của người viết về hiện tượng., Giải pháp khắc phục hiện tượng tiêu cực.
– Biện pháp Chung : tuyên truyền cho mọi người có nhận thức về tác dung,tác hại/ Giáo dục cho mọi người hiểu sâu sắc và tự tuyên truyền cho nhau/ Xây dựng hành động và hành động thực tế ứng xử trong cuộc sống ntn cho đúng.
– Biện pháp cá nhân : tự học tập nâng cao nhận thức về cuộc sống/ tìm hiểu sâu sắc về vấn đề và kêu gọi bè bạn và cộng đồng tham gia/ xây dựng những hành động đúng trước (vấn đề đó) trong cuộc sống/ phê phán hành vi xấu, học tập tấm gương tốt.
Kết bài :
– Tóm lược nội dung đã trình bày
– Nêu suy nghĩ về tầm quan trọng của vấn đề đã nghị luận.
– Đưa ra một thông điệp, hay lời khuyên cho mọi người.
Gợi ý với dạng bài bàn về một hiện tượng đời sống có tính chất tiêu cực.
: Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày ý kiến của anh ( chị) về nạn bạo hành trong xã hội hiện nay. Gợi ý: Bước 1: Miêu tả hiện tượng
Nạn bạo hành- sự hành hạ xúc phạm người khác một cách thô bạo, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đếnsức khỏe, tinh thần của người khác.
Nạn bạo hành thể hiện ở nhiều góc độ, nhiều phương diện của đời sống xã hội: không chỉ là sự hành hạ thể xác người khác bằng bạo lực mà còn hành hạ về tinh thần.
Nạn bạo hành diễn ra trong gia đình, trường học, xã hội; phụ nữ, trẻ em thường là nạn nhân của bạo hành.
Bước 2: Nêu nguyên nhân của hiện tượng.
Do bản tính hung hăng, thiếu kiềm chế của một số người
Do ảnh hưởng của phim ảnh mang tính bạo lực.
Do áp lực cuộc sống.
Do sự thiếu kiên quyết trong cách xử lí nạn bạo hành.
Bước 3: Tác hại to lớn của hiện tượng.
Làm tổn hại đến sức khỏe, tinh thần của con người.
Làm ảnh hưởng tới tâm lí, sự phát triển nhân cách, đặc biệt là cử chỉ.
Bước 4: Ý kiến, thái độ của bản thân, đề xuất giải pháp.
Bản quyền bài viết này thuộc về http://vanhay.edu.vn. Mọi hành động sử dụng nội dung web xin vui lòng ghi rõ nguồn
Cần lên án đối với nạn bạo hành.
Cần xử lí nghiêm khắc với những người trực tiếp thực hiện hành vi bạo hành.
Cần quan tâm giúp đỡ kịp thời với những nạn nhân của bạo hành.
Đề bài: Đồng cảm và sẻ chia là một nếp sống đẹp trong xã hội hiện nay. Hãy viết một bài văn ngắn trình bày ý kiến của anh (chị) về nếp sống ấy. Bước 1: Miêu tả hiện tượng.
Đồng cảm: Là biết rung cảm trước những buồn, vui của người khác, hiểu và cảm thông với những gì đang diễn ra xung quanh cuộc đời mình, luôn đặt mình trong hoàn cảnh của mọi người để nhìn nhận vấn đề, từ đó thể hiện thái độ quan tam của mình.
Sẻ chia: cùng người khác sẻ chia niềm vui, nỗi buồn, sẵn sàng có mặt khi người khác cần.Không tỏ thái độ thờ ơ, vô cảm trước nỗi đau của người khác cũng như không ganh ghét, đố kị, nhạo báng vinh quang, niềm vui của họ.
Đồng cảm, sẻ chia là nếp sống đẹp, là lối sống được coi trọng trong xã hội ta hiện nay.
Bước 2: Nguyên nhân của hiện tượng. Lối sống đồng cảm, sẻ chia bắt nguồn từ truyền thống nhân ái của dân tộc ta: : “Lá lành đúm lá rách”, “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”…
Xã hội ngày càng phát triển, nhiều lối sống hiện đại được du nhập vào nước ta nhưng nhân dân ta vẫn giữ được lối sống đồng cảm, sẻ chia.
Bước 3: Tác dụng của lối sống.
Làm cho mọi người xích lại gần nhau hơn.
Làm cho một dân tộc, một đát nước trở nên vững mạnh.
Phê phán lối sống ích kỷ, vô cảm do bị cuốn theo những tham vọng vật chất của nhiều người trong xã hội hiện nay.
Kỹ Năng Làm Bài Văn Nghị Luận Về Một Hiện Tượng Đời Sống
+ Yêu cầu về nội dung: Hiện tượng cần bàn luận là hiện tượng nào (hiện tượng tốt đẹp, tích cực trong đời sống hay hiện tượng mang tính chất tiêu cực, đang bị xã hội lên án, phê phán.) ? Có bao nhiêu ý cần triển khai trong bài viết ? Mối quan hệ giữa các ý như thế nào?
+ Yêu cầu về phương pháp : Các thao tác nghị luận chính cần sử dụng ?
+ Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: trong văn học, trong đời sống thực tiễn (chủ yếu là đời sống thực tiễn).
Bước 2: Lập dàn ý a. Mở bài:
Giới thiệu hiện tượng đời sống cần nghị luận
b. Thân bài:
– Khái niệm và bản chất của hiện tượng (giải thích); mô tả được hiện tượng
– Nêu thực trạng và nguyên nhân (khách quan – chủ quan ) của hiện tượng bằng các thao tác phân tích, chứng minh
– Nêu tác dụng – ý nghĩa ( nếu là hiện tượng tích cực; tác hại- hậu quả ( nếu là hiện tượng tiêu cực)
– Giải pháp phát huy ( nếu là hiện tượng tích cực); biện pháp khắc phục ( nếu hiện tượng tiêu cực)
c. Kết bài
– Bày tỏ ý kiến của bản thân về hiện tượng xã hội vừa nghị luận
– Rút ra bài học về nhận thức, hành động cho bản thân
Bước 3: Tiến hành viết bài văn
– Triển khai bài viết theo hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng đã xây dựng (theo dàn ý)
– Một bài nghị luận xã hội thường có yêu cầu về số lượng câu chữ nên cần phân phối lượng thời gian làm bài sao cho phù hợp, tránh viết dài dòng, sa vào kể lể, giải thích vấn đề không cần thiết. Trên cơ sở dàn ý, cần luyện cách viết và trình bày sao cho ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu và có tính thuyết phục cao.
Bước 4: Đọc lại và sửa chữa để hoàn chỉnh bài viết 2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống Đề số 1:
Viết bài văn ngắn khoảng 600 từ trình bày suy nghĩ của anh/chị về hiện tượng sau:
“Mới đây, dư luận lại xôn xao về một cô thiếu nữ có “khuôn mặt ưa nhìn” đã phô ra trên Facebook cả một loạt ảnh ngồi ghếch chân trên bia mộ liệt sĩ…”
(Theo Nỗi sợ hãi không muốn “học làm người” – Mục Góc nhìn của nhà thơ Trần Đăng Khoa- Tuổi trẻ và đời sống, số 152 ngày 14/1/2013)
– Yêu cầu về phạm vi tư liệu: đời sống xã hội.
Lập dàn ý a. Mở bài:
Giới thiệu hiện tượng cần bàn.
b. Thân bài:
* Nêu bản chất của hiện tượng – giải thích hiện tượng
– Hiện tượng thể hiện hành vi phản cảm, thiếu văn hóa, đi ngược lại truyền thống đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc,…
* Bàn luận thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng bằng các thao tác phân tích, chứng minh
– Thực trạng: Hiện nay tình trạng một bộ phận thanh, thiếu niên có suy nghĩ và hành động lệch lạc, có hành vi phản cảm, thiếu văn hóa, đi ngược lại truyền thống đạo lí… không ít (dẫn chứng cụ thể từ đời sống, lấy thông tin trên các phương tiện truyền thông).
– Nguyên nhân:
+ Khách quan: thiếu vắng mối quan tâm, sự giáo dục của gia đình và nhà trường. Những ảnh hưởng của phim ảnh, intrernet, sự tràn lan của lối sống cá nhân thích làm nổi, thích gây sốc để nhiều người biết đến,…
+ Chủ quan: Nhiều thanh thiếu niên tuy được sinh ra và lớn lên ở môi trường giáo dục tốt nhưng lại có suy nghĩ và hành động lệch lạc, bởi họ không có ý thức hoàn thiện mình cũng như tự bồi đắp tâm hồn mình bằng những cách cư xử có văn hóa.
* Hậu quả của hiện tượng:
+ Gây xôn xao, bất bình trong dư luận, làm tổn thương, xúc phạm đến những giá trị đạo đức, đi ngược lại truyền thống đạo lí tốt đẹp “Uống nước nhớ nguồn”…, tác động không tốt đến giới trẻ
+ Bản thân người trong cuộc phải gánh chịu những lên án, bất bình của dư luận xã hội…
* Giải pháp khắc phục:
+ Nâng cao nhận thức ở giới trẻ: nhà trường và đoàn thanh niên cần thường xuyên tổ chức các diễn đàn để tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lối sống đẹp và giữ gìn truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”.
+ Những hình ảnh phản cảm trên cần được dư luận phê phán quyết liệt, gia đình và nhà trường phải nghiêm khác, nhắc nhở,…
(Lưu ý cần đưa dẫn chứng thực tế để chứng minh)
Bày tỏ ý kiến riêng về hiện tượng xã hội vừa nghị luận.
– Thấy rõ sự cần thiết phải tích cực trau dồi nhân cách, bồi đắp nững giá trị đạo đức, văn hóa, đặc biệt là đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”.
– Kiên quyết lên án và ngăn chặn những biểu hiện của lối sống vô cảm, thiếu văn hóa để xã hội lành mạnh, tiến bộ hơn.
Đề số 2: “Trong thế gian này chúng ta xót xa không chỉ vì lời nói và hành động của những kẻ xấu mà còn là sự im lặng đáng sợ của những người tốt”
(M.L.King)
Anh/ chị hãy viết bài văn ngắn khoảng 600 từ bày tỏ suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Phân tích đề
– Yêu cầu về nội dung: Bàn về sự đau đớn, thất vọng do lời nói và hành động của kẻ xấu không lớn bằng việc những người tốt không có bất cứ phản ứng gì trước những việc làm của kẻ xấu-bệnh cô cảm.
– Yêu cầu về phạm vi tư liệu: đời sống xã hội.
Lập dàn ý a. Mở bài:
Giới thiệu hiện tượng cần bàn:
Sự đau đớn, thất vọng do lời nói và hành động của kẻ xấu không lớn bằng việc những người tốt không có bất cứ phản ứng gì trước những việc làm của kẻ xấu và căn bệnh cô cảm.
b. Thân bài:
* Nêu bản chất của hiện tượng – giải thích hiện tượng
– Cuộc sống là tổng hòa các mối quan hệ xã hội nên luôn luôn tồn tại hai loại người: xấu và tốt. Vì thế, ta thấy đau lòng vì hàng ngày, hàng giờ vẫn có những nhiều đáng tiếc xảy ra, chà đạp lên các giá trị
* Bàn luận thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng bằng các thao tác phân tích, chứng minh
– Thực trạng: hiện tượng khá phổ biến trong xã hội
+ lời nói, hành động của những kẻ xấu (d/c)
+ sự im lặng đáng sợ của những người tốt – bệnh thờ ơ, vô cảm
– Nguyên nhân của hiện tượng:
+ Những kẻ xấu, những kẻ kém đạo đức. Chúng làm nhiều việc trái với chuẩn mực đạo đức xã hội chỉ mong vụ lợi cho bản thân, không nghĩ đến người khác, không quan tâm tới tập thể ( d/c)
– Trước những bất công, vô lí, điều xấu xa đang xảy ra, trước nỗi đau của người khác… người vô cảm không có phản ứng gì bởi vì họ đã không dám lên tiếng, không dám đấu tranh để cho cuộc sống này tốt đẹp hơn.
Tại sao họ im lặng? Vì họ thấy bất lực. Họ thấy cô độc. Họ mất niềm tin…
* Hậu quả của hiện tượng:
– Lời nói, hành dộng của kẻ xấu, sự thờ ơ vô cảm làm cho xã hội trở nên bất ổn, con người mất hết niềm tin vào những điều tốt đẹp (d/c)
+ Nâng cao nhận thức ở giới trẻ: nhà trường và đoàn thanh niên …cần thường xuyên tổ chức các diễn đàn để tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lối sống đẹp
+ Cần phê phán quyết liệt và nghiêm khắc nhắc nhở những cá nhân có hành vi xấu, vô cảm
c. Kết bài:
– Phải nhận thức rõ nhưng việc làm tốt – xấu xunh quanh cuộc sống của mình. Không làm ngơ trước cái xấu, cái ác, không có thái độ sống thờ ơ, vô cảm
– Ủng hộ việc làm của những người tốt, có ý thức bảo vệ người khác để xã hội ngày một tốt đẹp hơn.
Đề số 3:
“Trong quyển lưu bút cuối năm học, học sinh viết:“Nhưng mìn hứa sẽ mãi lè bẹn thân đeng wên teo dzà mái trừng iu zấu nì nha”. Xin tạm dịch: ” Nhưng mình hứa sẽ mãi là bạn thân, đừng quên tao và mái trường yêu dấu này nha”.Và đây nữa:”Gửi mail nhớ thim cái đuôi @ da heo chấm cơm nha, mi u bit ko, năm nay lại ko được học chung dzới nhau gùi”. Tạm dịch là: “Gửi mail nhớ thêm cái đuôi @ da heo chấm cơm nha, mấy bạn biết không, năm nay lại không được học chung với nhau rồi”.
Phần chữ in đậm trong đoạn văn trên là những câu trích trong cuốn lưu bút của học sinh lớp 8 một trường chuyên Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh”.
(Trích Ngôn ngữ chat – Việt Báo – 18/5/2006 – Tác giả Ngọc Mai)
Hiện nay, trong sinh hoạt và học tập, một bộ phận lớp trẻ có thói quen sử dụng tiếng lóng trên mạng, còn gọi là “ngôn ngữ chat”, “ngôn ngữ SMS”, “ngôn ngữ @”,… như trong đoạn trích trên. Anh (chị) hãy viết bài văn ngắn khoảng 600 từ bày tỏ ý kiến của mình về việc này.
Phân tích đề
– Yêu cầu về nội dung: Bàn về thói quen sử dụng tiếng lóng trên mạng, còn gọi là “ngôn ngữ chat”, “ngôn ngữ SMS”, “ngôn ngữ @”,…
– Yêu cầu về phạm vi tư liệu: đời sống xã hội.
Lập dàn ý a. Mở bài:
Giới thiệu hiện tượng cần bàn.
b. Thân bài * Nêu bản chất của hiện tượng – giải thích hiện tượng
– Tiếng lóng trên mạng, ngôn ngữ chat, ngôn ngữ SMS, ngôn ngữ @…. là tên gọi chung của hình thức chữ viết dùng để tán gẩu trên mạng thông qua máy vi tính hoặc điện thoại di động.
– Do sử dụng bàn phím máy tính và bàn phím điện thoại di động có một số bất tiện khi viết tiếng Việt, nên ban đầu có một số người nhất là giới trẻ có một sáng kiến viết tắt một cách tùy tiện cho nhanh.
* Bàn luận thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng bằng các thao tác phân tích, chứng minh
– Thực trạng :
+ Lúc đầu xuất hiện trên mạng trên điện thoại, chat trên máy tính, nay lan dần sang các lĩnh vực khác như nói, viết các loại văn bản khác nhau trong sinh hoạt và học tập.
+ Lớp trẻ mắc phải nhiều nhất. Nguy hiểm hơn, căn bệnh này là căn bệnh mới trong học đường và lây lan rất mạnh. Nhiều thầy cô, nhiều phụ huynh, nhiều Sở giáo dục đã lên tiếng về việc này trên các phương tiện thông tin..
+ Hiện tượng này lan dần theo thời gian. Đến nay, trở thành một thói quen trong một bộ phận không nhỏ của lớp trẻ hiện nay.
– Nguyên nhân của hiện tượng trên
+ Do tiết kiệm thời gian khi “chat” mạng
+ Do tuổi trẻ nhạy bén với cái mới và muốn có một thế giới riêng, hoặc muốn tự khẳng định mình hoặc nũng nịu với bạn bè và người thân cho vui
+ Do tuổi trẻ vô tư, vô tình không thấy hết tác hại của hiện tượng trên…
* Hậu quả của hiện tượng trên:
+ Tạo nên một thói quen nói và viết chệch chuẩn, làm mất đi sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, hủy hoại giá trị truyền thống.
* Cách khắc phục hiện tượng trên
+ Ảnh hưởng đến tư duy, ảnh hưởng đến tâm lí của lớp trẻ. Đó là thói xấu nói năng, tư duy một cách tùy tiện, cẩu thả…
+ Vì đây là một hiện tượng xã hội phát sinh từ cuộc sống cho nên không thể tẩy chay một cách máy móc một chiều, tránh cách xử lí cực đoan.
+ Giải thích thuyết phục lớp trẻ thấy được rằng sự vô tình của mình có thể gây nên một tác hại khó lường.
c. Kết bài:
+ Tiếp thu có chọn lọc hiện tượng này và sử dụng đúng lúc đúng chỗ không được sử dụng tràn lan trong sinh hoạt và học tập.
– Không đồng tình với những hành vi trên
– Cẩn thận trọng khi tiếp xúc với những hiện tượng mới phát sinh trong cuộc sống hiện đại. Nhất là khi những hiện tượng này mâu thuẫn với những giá trị truyền thống tốt đẹp từ ngàn đời.
Đề số 4:
– Vì vậy, yêu cầu phải có cách ứng xử phù hợp với tính chất của từng hiện tượng để tiếp thu những cái mới mẻ, nhưng cũng không hủy hoại những giá trị truyền thống.
Trong một bài viết trên báo, có một bạn trẻ tâm sự:
“Tôi ưa nói, ưa tranh luận, nhưng khi tôi 17 tuổi nếu tôi giơ tay phát biểu trước lớp về một vấn đề không đồng ý với quan điểm của thầy cô, tôi bị dòm ngó, tẩy chay, cười mỉa…Hình như ở Việt Nam, người ta rất khó chấp nhận chuyện người nhỏ hơn mình “sửa sai” hay tranh luận thẳng thắn với người lớn” (Đặng Anh Sống đúng là chính mình, trang wep: chúng tôi ngày 9/9/2013).
Phân tích đề
Từ góc độ của một người trẻ, anh/chị hãy viết bài văn ngắn khoảng 600 từ cho biết suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
– Yêu cầu về nội dung: Ý kiến trên nêu lên một thực tế khá phổ biến trong xã hội Việt Nam: những người trẻ tuổi có tư duy độc lập, khi vượt qua rào cản tuổi tác có chủ kiến cá nhân thường phải đối mặt với cái nhìn và đánh giá mang tính định kiến của cộng đồng xã hội.
Lập dàn ý a. Mở bài:
– Yêu cầu về phạm vi tư liệu: đời sống xã hội.
b. Thân bài: * Nêu bản chất của hiện tượng– giải thích hiện tượng
Giới thiệu hiện tượng cần bàn.
* Bàn luận thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng bằng các thao tác phân tích, chứng minh
– Ý kiến trên nêu lên một thực tế khá phổ biến trong xã hội Việt Nam: những người trẻ tuổi có tư duy độc lập, khi vượt qua rào cản tuổi tác có chủ kiến cá nhân thường phải đối mặt với cái nhìn và đánh giá mang tính định kiến của cộng đồng xã hội
– Từ đấy, chính bản thân người trẻ cũng dễ mang tâm lí kém tự tin, luôn có thái độ rụt rè, thụ động khi bộc lộ chủ kiến, thậm chí không bao giờ nói ra suy nghĩ của mình trước đám đông
– Lí giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng
+ Xã hội Việt Nam vốn có truyền thống “kính lão đắc thọ”, người trẻ tuổi phải luôn lắng nghe và tôn trọng người lớn tuổi hơn để học tập kinh nghiệm sống. Nề nếp này được duy trì trong các môi trường sinh hoạt khác nhau của người Việt, từ cấp độ gia đình, nhà trường đến phạm vi toàn xã hội.
+ Nhìn chung trong xã hội Á Đông nói chung và xã hội Việt Nam nói riêng, con người có khuynh hướng sống khép mình, giấu cái tôi cá nhân đi chứ không chủ động bộc phát cái tôi mạnh mẽ như người phương Tây. Vì vậy, người Việt Nam có tâm lí ngại nói lên suy nghĩ riêng trước đám đông, đặc biệt là người trẻ tuổi.
– Thực trạng của hiện tượng :
+ Hiện tượng được đề cập là hiện tượng khá phổ biến trong trường học của Việt Nam. Với lối giảng dạy truyền thống và nếp sống của cộng đồng, học sinh của nước ta khá thụ Động trong họ tập, gần như chỉ tiếp thu kiến thức một chiều và ít khi đặt ra câu hỏi hay đưa ra những suy nghĩ đi ngược lại với điều được dạy. Tuy nhiên, cũng có một số học sinh dám bộc lộ chủ kiến của mình thì lại ít được gv khuyến khích, thậm chí còn bị bác bỏ, bị phủ nhận.
c. Kết bài:
+ Ở cấp độ xã hội, hiện tượng này cũng xuất hiện rất nhiều. Người trẻ tuổi thường bị nhìn nhận là “trẻ người non dạ”, “ngựa non háu đá”, “trứng khôn hơn vịt”. Vì vậy, đa phần người trẻ, những người giàu sức sống, sự năng động, sáng tạo trong tư duy và hành động nhất lại trở thành những cỗ máy câm lặng, ít dám bộc lộ bản thân.
– Giải pháp khắc phục hiện tượng
+ Bộc lộ chủ kiến là một hành động tích cực, cần được khuyến khích và người trẻ cũng cần có ý thức về cách thức và thái độ khi thể hiện chủ kiến của mình: thẳng thắn, bộc trực, mạnh mẽ, biết bảo vệ ý kiến riêng nhưng không được kiêu căng, thất lễ với người khác.
+ Về phía những người lớn tuổi, những bậc tiền nhân và cả cộng đồng cần có cái nhìn rộng mở hơn với người trẻ, biết lắng nghe, chia sẻ và trao đổi ý kiến với họ, đồng thời đánh giá và nhìn nhận đúng mức sự đóng góp của người trẻ chứ không nên có thái độ “dòm ngó, tẩy chay, cười mỉa” làm ảnh hưởng đến tinh thần và taamlis của thế hệ trẻ, cần động viên và khuyến khích thế hệ trẻ biết sống chủ động, sống sáng tạo và bộc lộ mình hơn để góp phần thay đổi cuộc sống theo hướng tích cực.
Đề số 5:
– Không đồng tình trước thói quen kì thị của một số người lớn tuổi truớc chính kiến của những người trẻ tuổi hơn
b. Thân bài: * Nêu bản chất của hiện tượng– giải thích hiện tượng
– Cần phải phân biệt giữa thái độ bộc lộ suy nghĩ của cá nhân để trao đổi, tranh luận với người khác với thái độ chống đối, tiếu tôn trọng, thậm chí xấc xược, hỗn láo với người lớn tuổi ở những người trẻ.
* Bàn luận thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng bằng các thao tác phân tích, chứng minh
– Khẳng định: Vấn đề tác giả Đặng Anh đặt ra là một vấn đề đáng suy nghĩ và có giá trị không chỉ đối với người trẻ mà đối với cả cộng đồng.
Viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) trình bày ý kiến của anh/chị về nạn bạo hành trong xã hội.
Giới thiệu về vấn nạn bạo hành trong xã hội
* Tác hại của hiện tượng.
+ Nạn bạo hành: sự hành hạ, xúc phạm người khác một cách thô bạo, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần của người khác, đang trở thành phổ biến hiện nay.
+ Nạn bạo hành: thể hiện ở nhiều góc độ, nhiều phương diện của đời sống xã hội. Nạn bạo hành diễn ra trong: gia đình, trường học, công sở…
* Đề xuất giải pháp.
+ Hiện tượng khá phổ biến trong xã hội (d/c)
+ Do bản tính hung hăng, thiếu kiềm chế của một số người.
+ Do ảnh hưởng của phim ảnh mang tính bạo lực (nhất là đối với tầng lớp thanh thiếu niên).
c. Kết bài:
+ Do áp lực cuộc sống.
+ Do sự thiếu kiên quyết trong cách xử lí nạn bạo hành.
+ Làm tổn hại đến sức khỏe, tinh thần của con người
+ Làm ảnh hưởng đến tâm lí, sự phát triển nhân cách, đặc biệt là tuổi trẻ
+ Cần lên án đối với nạn bạo hành.
+ Cần xử lí nghiêm khắc hơn với những người trực tiếp thực hiện hành vi bạo hành.
+ Cần quan tâm, giúp đỡ kịp thời đối với nạn nhân của bạo hành.
– Lên án hiện tượng
– Bài học nhận thức và hành động của bản thân
Một Số Kỹ Năng Làm Bài Văn Nghị Luận Văn Học
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC 1. Khái niệm
Nghị luận văn học là dạng văn bản dùng để bày tỏ sự cảm thụ tác phẩm văn học theo suy nghĩ của cá nhân, là những lý lẽ để đánh giá, phân tích, bàn bạc về vấn đề thuộc lĩnh vực văn học để khám phá thế giới nội tâm của tác giả, đồng thời tìm ra những giá trị thuyết phục người khác nghe theo quan điểm, ý kiến cá nhân của mình.
2. Một số yêu cầu chung cần nắm khi viết một bài văn nghị luận văn học
Tìm hiểu tác giả, hoàn cảnh sáng tác, năm tháng tác phẩm ra đời.
Tìm hiểu tâm tư tình cảm tác giả.
Các vấn đề bàn luận là các vấn đề bàn bạc về văn học, có thể là tác giả, tác phẩm, ý kiến nhận định về tác phẩm, nhân vật trong tác phẩm.
Đối với thơ thì cần chú ý đến hình thức như nhịp điệu, cách gieo vần, cấu trúc, nghệ thuật sử dụng ngôn từ… Lưu ý nhiều đến tính thẩm mỹ trong tác phẩm.
Đối với tác phẩm văn xuôi thì chú ý đến cốt truyện, nhân vật, tình tiết, hình tượng điển hình, tình huống truyện. Cần khai thác nội dung hiện thực và nội dung tư tưởng của tác phẩm, thông điệp của tác giả. Các dẫn chứng cần chính xác, chọn lọc.
3. Tìm hiểu đề
Tìm hiểu đề bao gồm tìm ý và lập dàn ý. Đây là khâu quan trọng để xác định
Muốn làm tốt bài văn nghị luận cần phải nắm vững những kĩ năng phân tích theo trình tự: bước định hướng, lập dàn ý, tạo văn bản và kiểm tra.
II. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC 1. Bước định hướng
Trước khi làm bài, cần tìm hiểu về nội dung, yêu cầu của đề bài, định hướng xây dựng văn bản.Bước định hướng là khâu rất quan trọng trong bài văn nghị luận văn học. Định hướng đúng sẽ tránh viết sai thể loại, lạc đề. Vì thế cần phải đọc kỹ để và xác định:
2. Bước lập đề cương
Cần xác định và tái hiện lại kiến thức những giá trị về nội dung của tác phẩm.
Nội dung cơ bản (tìm ý): Ở bước này chúng ta cần tái hiện lại kiến thức những giá trị về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm đó.
Bố cục của bài văn (lập dàn ý): Sắp xếp các ý theo trình tự hợp lý (từ ý lớn đến ý nhỏ, nghệ thuật, nội dung).
Sau khi tìm được ý, cần phác họa ra dàn ý sơ lược và sau đó triển khai thành dàn ý chi tiết.
3. Bước tạo văn bản
Trên cơ sở đề cương đã được lập, bắt đầu thực hiện việc tạo văn bản. Đây là khâu quan trọng nhất. Cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
Đây là một văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ văn bản chính luận nên cần lưu ý về đặc điểm chung và đặc điểm về cách thức diễn đạt;
Thực hiện theo bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài (khái quát – phân tích – tổng hợp);
Cần lưu ý về thể loại của tác phẩm để chọn trình tự hợp lý:
+ Đối với loại tự sự cần chú ý phân tích nhiều đến nội dung, cốt truyện, nhân vật, tình huống truyện. Khi phân tích cần tách nội dung và nghệ thuật riêng ( nội dung trước rồi đến nghệ thuật sau).
+ Đối vơí loại trữ tình cần lưu ý các phép biểu hiện tình cảm cảm xúc, hình ảnh nhịp điệu. Phân tích nghệ thuật gắn liền với nội dung.
Cần liên kết các câu, đoạn mạch lạc hợp lý.
4. Bước kiểm tra
Viết xong đoạn văn nào, ý nào nên kiểm tra lại. Cần dành 5 phút cuối đọc lại toàn bộ bài viết, sữa lỗi chính tả, dấu câu.
III. CẤU TRÚC BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC 1. Cấu trúc phần mở bài Cách 1
Ví dụ:
Xuất hiện trên thi đàn Việt Nam vào đầu thế kỷ XIX, Bà Huyện Thanh Quan đã đi vào lòng người bằng nét bút trang nhã, điêu luyện. Bà làm thơ không nhiều nhưng mỗi bài thơ là một tuyệt bút. Trên đường từ Thăng Long vào kinh đô Huế nhậm chức, bà đã dừng chân trên đỉnh Đèo Ngang, xúc cảnh sinh tình trước cảnh quan thiên nhiên trong nỗi buồn sâu lắng, bài thơ Qua Đèo Ngang ra đời miêu tả cảnh vật đồng thời còn bày tỏ mối u hoài về thời thế. Bài thơ đã khắc tạc tên tuổi của bà vào lịch sử thi ca. Cách 2:
Chọn những câu thơ có nội dung phù hợp với tác phẩm để dẫn dắt vào đề
Giới thiệu tác giả
Hoàn cảnh sáng tác
Chủ đề và đại ý tác phẩm
Trích đề, nêu nhận xét chung
Ví dụ:
“Chao ôi mong nhớ ôi mong nhớ ! Một cánh chim thu lạc cuối ngàn”
(Chế lan Viên)
Đi về đâu hỡi cánh chim lẻ loi kia giữa chiều thu giăng mắc? Tự bao giờ, mùa thu thường mang đến cho các thi nhân nỗi buồn man mác sâu kín, khơi gợi nỗi nhớ nhung xa vắng. Trước cái se lạnh của đất trời, lãng phất lá vàng rơi nơi vùng quê chiêm trũng đã lay động tâm hồn cụ Tam nguyên Yên Đổ để những ý thơ cất lên như những tiếng tơ lòng thể hiện mối u hoài trước thời thế. Nguyễn Khuyến được mệnh danh là thi sĩ của mùa thu, của làng quê Việt Nam. Bài thơ Thu điếu ra đời miêu tả cảnh sắc mùa thu ở vùng nông thôn Bắc bộ, qua đó bày tỏ tâm sự u hoài sâu kín. Bài thơ là một tuyệt sắc về mùa thu trong văn học Việt Nam. Cách 3:
Ví dụ:
Năm tháng rồi sẽ qua đi theo quy luật nghiệt ngã của thời gian, song có một điều vẫn đọng mãi trong mọi người về một thời để nhớ, một thời không thể nào quên. Vâng! Đó là những năm tháng đầy đau thương mà anh dũng trong cuộc chiến đấu chống Mỹ vĩ đại. Khí thế hăm hở cả nước ra trận đã thổi vào hồn thơ Phạm Tiến Duật như thứ ánh sáng chói chang như từng cơn lộng gió để “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” ra đời khắc họa hình ảnh người chiến sĩ lái xe gan dạ dũng trên tuyến lửa Trường Sơn. Đặc biệt qua ba khổ đầu: “Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc Nhìn nhau mặt lắm cười ha ha …” Đoạn trích ca ngợi vẻ đẹp của người lính, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng. * LƯU Ý VỀ VIỆC TRÍCH ĐỀ:
Đối với bài thơ ngắn hoặc đoạn trích (khoảng dưới 8 câu) các em cần chép nguyên bài thơ hoặc đoạn trích. Tuy nhiên khi phân tích đoạn trích trong phần mở bài ngoài việc giới thiệu chung tác phẩm cần phải giới thiệu nội dung đoạn trích (xem ví dụ phần mở bài theo cách 3).
Đối với bài thơ dài, phần trích đề chỉ nên giới thiệu câu đầu và câu cuối. Ví dụ trích đề khi phân tích bài thơ Đồng chí mở đầu bằng hoàn cảnh xuất thân của người lính:
” Quê hương anh nước mặn đồng chua”
Và khép lại trong hình ảnh đầy lãng mạn:
“Đầu súng trăng treo “.
Đối với truyện (văn xuôi tự sự) thì không trích đề.
2. Cấu trúc đoạn văn phần thân bài
Đoạn văn phần thân bài trong bài phân tích thường được sắp xếp theo trình tự: khái quát – phân tích – tổng hợp. Đối với thể loại trữ tình có thể được dựng đoạn theo cách sau đây:
Câu mở đoạn (khái quát): Mượn một nét nghệ thuật để dẫn đến nội dung khái quát hoặc giới thiệu ý chung của câu thơ, đoạn thơ, đoạn văn.
Trích dẫn câu thơ, đoạn thơ, đoạn văn.
Phân tích:
* LƯU Ý KHI VIẾT PHẦN THÂN BÀI
Trong quá trình phân tích trình tự có thể thay đổi theo dụng ý riêng của người viết và không nhất thiết đoạn nào cũng dựng như mẫu trên mà có biến hóa cho sinh động.
Thông thường phần đầu tiên của thân bài nên giới thiệu về hoàn cảnh xã hội. Ví dụ khi phân tích bài thơ Đồng chí – Chính Hữu thì phần đầu tiên của thân bài cần liên hệ hoàn cảnh nước ta sau cách mạng tháng tám 1945.
Sau khi giới thiệu hoàn cảnh xã hội đương thời cần phân tích thêm về tiêu đề bài thơ.
Phần cuối cùng của thân bài cần liên hệ giá trị tư tưởng hay ý nghĩa thực tiễn qua bài học.
Giải thích từ ngữ, câu
Nghệ thuật (giọng điệu, không gian, thời gian, từ ngữ, hình ảnh, phép tu từ… và tác dụng để làm rõ nội dung)
Nội dung diễn đạt
Liên hệ tác giả, hoàn cảnh xã hội
Liên hệ so sánh văn học, cảm xúc của người phân tích.
Hoàn cảnh xã hội
Phân tích theo bố cục từng phần:
ĐOẠN VĂN MINH HỌA CHO CÁCH DỰNG ĐOẠN
Đối với thơ: kết hợp nghệ thuật và nội dung (chú ý nhiều đến sắc thái biểu cảm).
Đối với truyện chủ yếu phân tích nội dung hiện thực và nội dung tư tưởng rồi sau đó mới phân tích nghệ thuật (mỗi nội dung dựng thành đoạn văn riêng, sau đó dựng đoạn văn phân tích nghệ thuật).
Không chọn cho mình một dòng sông yên ả xuôi nguồn ra bể lớn, một mặt hồ lung linh sắc biếc của mây trời, không gian thu của Nguyễn Khuyến là làng quê chiêm trũng với chiếc ao bé nhỏ quen thuộc: “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo, Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.”
Giá trị tư tưởng, liên hệ, đối chiếu với hiện thực cuộc sống.
“Làn gió heo may xa hiu hắt Lạnh lùng chẳng biết tiễn đưa ai” Vẻ lạnh lùng của ngọn gió vô tình khơi gợi nỗi cô đơn hoang trống, còn làn gió “lạnh lẽo” của Nguyễn khuyến cứ quặn thắt lòng người, trăn trở nỗi đau đời quay quắt.
Câu kết đoạn và chuyển ý (tổng hợp)
Ví dụ 1: Đoạn văn phân tích cặp câu đề trong bài Thu điếu – Nguyễn Khuyến
Chiếc ao bé nhỏ của làng quê trong thành ngữ “ao tù nước đọng” chật chội kia bỗng trở nên thanh khiết trong sắc màu thu về của cụ Tam nguyên . Ngữ “ao thu” là sự kết hợp độc đáo không gian và thời gian. Thời gian ở đây không là một khoảng khắc thu, một ngày thu, mà là cả một mùa thu lắng đọng trong chiếc ao bình dị. Sự khám phá độc đáo ở chỗ nhà thơ đã mặc chiếc áo thu diệu kì để làn ao trở thành “trong veo” như chiếc gương của thiên nhiên thâu cả mảng trời xanh biếc, đám mây trắng hửng hờ, và cả bóng dáng co ro của con người trong chiếc thuyền câu. Sắc trời thu, mặt ao thu, con thuyền câu, người câu hài hòa trong bức tranh thơ, song lại man mác sắc màu thu luống u buồn .Mùa thu với làn gió heo may se se lạnh vừa đủ tiễn đưa cái oi ả của mùa hè nhưng sao thi nhân nghe như thấm lạnh cả đất trời, cả hồn người. Làn gió thu muôn đời vô hình kia sao lại “lạnh lẽo” đến tê lòng hay là cái lạnh từ nỗi buồn thương nơi thẩm đáy lòng thi nhân đã lan tỏa, thấm sâu vào ngàn cây ngọn cỏ, vào hơi thở của đất trời, thấm lạnh vào hồn người câu đang co ro trên con thuyền bé “tẻo teo”. Ngôn ngữ thật cô đọng, độc đáo vần “eo” trong “lạnh lẽo”, “trong veo”, “tẻo teo” nhưng chắt lọc cả không gian mênh mông vào một phạm vi bé nhỏ cô tịch. Người ngồi câu không ngồi trên bờ, mặc dù chiếc ao vốn nhỏ. Bởi lẽ ngồi trên bờ thì dẫu sao cũng còn có bờ đất bụi cỏ làm điểm tựa. Hơn nữa ngồi trên bờ thì tầm nhìn bị hạn chế vì chỉ nhìn về một phía. Nhà thơ đã đặt người ngồi câu trên chiếc thuyền thúng bé nhỏ đẩy ra giữa mặt ao, giữa khoảng không bé nhỏ vắng lặng để mở rộng tầm nhìn về bốn phía, để người ngồi câu mới cảm nhận được hương thu, sắc thu, tiếng thu, và cả nỗi cô đơn giữa mùa thu của chính mình. Đọc câu thơ Nguyễn khuyến sao không khỏi nhớ đến Vũ Đình Liên:
3. Cấu trúc đoạn văn phần kết bài
(Nguyễn Văn Thành)
Tổng hợp đánh giá chung về nghệ thuật và nội dung, hình thành kết luận quan trọng.
Cảm nghĩ chung của người phân tích.
Ví dụ 2: Đoạn văn trong nghị luận Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng
” Lần đầu tiên, khi không ai ngờ tới, Thu cất tiếng gọi ba. Đó là tiếng kêu như tiếng xé, xé không khí và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng ba Thu đã kìm nén bao năm nay. Tiếng ba như vỡ tung ra từ đáy lòng nó. Và đau đớn thay, đây là tiếng gọi ba đầu tiên cũng là tiếng gọi cuối cùng trong cuộc đời cô bé. Sau tiếng gọi ba là một loạt những hành động “nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó nhảy thót lên, giang hay tay ôm chặt lấy cổ ba nó rồi nó hôn ba nó cùng khắp, hôn cả vết thẹo dài trên má của ba”. Tất cả những hành động đó đều biểu hiện một tình cảm ruột thịt nồng nàn là nỗi mong nhớ bùng lên thật mãnh liệt, hối hả, cuống quýt có xen lẫn sự hối hận. Và khi nghe ông Sáu nói: “Thôi, ba đi nghe con”, nó đã thét lên “Không!” rồi “hai tay xiết chặt cổ ba nó, giang cả hai chân câu chặt lấy ba, đôi vai nhỏ bé rung rung”, bé Thu khóc. Đó là tiếng khóc của sự xót xa ân hận vì lỗi lầm của mình, vì thương ba đau khổ. Khi hiểu ra mọi lẽ, khi nhận ra cha thì đã quá muộn. Do đó tất cả mọi hành động của Thu đối với cha như muốn đền bù những hụt hẫng đã qua. Chứng kiến những biểu hiện tình cảm ấy, trong cảnh ngộ cha con ông Sáu phải chia tay, có người không cầm được nước mắt. Riêng bác Ba – người kể chuyện cảm thấy như có bàn tay cứ nắm lấy trái tim mình. Nhà văn viết không nhiều, chỉ bằng một nét chấm phá đó thôi nhưng đủ cho ta xúc động trước nỗi niềm và tâm trạng của nhân vật.”
(Nguyễn Huyền Nga)
Phần kết bài là cả một nghệ thuật. Làm sao đọng lại trong lòng người đọc những cảm xúc sâu lắng. Cấu trúc thường là:
Để kết bài cho hay, các em có thể chọn hai câu thơ thật hay, thật phù hợp để kết bài tạo ấn tượng. Ví dụ viết phần kết bài phân tích bài thơ Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải:
Lời thơ giản dị chân thành, tứ thơ sâu lắng trong nhịp thơ nhẹ nhàng êm ái như tiếng lòng của Thanh Hải trang trải trước thiên nhiên, con người, cuộc sống. Bài thơ thể hiện quan niệm sống đẹp, sống là cống hiến cho cuộc đời, cho quê hương. Tấm chân tình đôn hậu, bình dị mà thiết tha yêu cuộc sống ấy sẽ đọng mãi trong lòng mọi người chúng ta biết bao nghĩ suy và chúng ta phải làm một “Mùa xuân nho nhỏ” để góp phần đưa “Tổ Quốc bay lên bát ngát mùa xuân” (Lê Anh Xuân).
Để viết bài văn hoàn chỉnh cần chú ý thời gian làm bài. Cố gắng tính toán thời gian hợp lý sau cho bài làm văn phải đảm bảo đủ 3 phần mở bài – thân bài – kết bài. Thông thường phần mở bài và kết bài mỗi phần tối đa 1/5 thời gian cho phép. Phần thân bài từ 3/5 đến 3/4 thời gian. Phải tận dụng hết thời gian được phép, tránh làm bài xong quá sớm hoặc không đủ thời gian ( bài làm dang dở).
Biên soạn Vũ Thị Hoàng Oanh
Cách Làm Bài Văn Nghị Luận Xã Hội Lớp 12
Cách làm bài văn nghị luận xã hội lớp 12 dạng đề tổng hợp hay nhất
Đề bài nghị luận về vấn đề xã hội được rút ra từ một tác phẩm văn học. Mục đích của dạng đề này là kiểm tra kiến thức văn học, kiến thức về đời sống của học sinh. Từ một vấn đề xuất phát trong tác phẩm, học sinh cần bàn bạc rộng về vấn đề đó.
Trong đề thi, teen 2K1 có thể gặp kiểu bài nghị luận về vấn đề xã hội trong tác phẩm đã được học hoặc chưa được học.
Thông thường các tác phẩm văn học là bài thơ ngắn, câu truyện ngắn có nhiều ý nghĩa.
Nội dung đề tài hướng đến là các vấn đề xã hội sâu sắc. Các vấn đề hay gặp như: Lòng yêu nước, ý chí nghị lực vươn lên trong cuộc sống, trách nhiệm sống của giới trẻ trong xã hội hiện tại…
Các bước làm bài
Cũng tương tự như cấu trúc bài văn nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí hay hiện tương đời sống, cấu trúc của bài văn nghị luận về vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm văn học cũng gồm 3 phần: Mở- thân- kết.
1. Mở bài:
– Dẫn dắt- giới thiệu về vấn đề từ tác phẩm văn học đã đặt ra trong đề bài.
– Nêu vấn đề xã hội
Từ tác phẩm văn học đặt ra vấn đề xã hội cần bàn bạc.
2. Thân bài: – Giải thích vấn đề cần bàn bạc
Trước hết teen 2K1 cần tóm tắc nội dung tác phẩm văn học.
Lưu ý: Phần tóm tắt tác phẩm, nêu ý nghĩa sẽ chiếm khoảng 30% nội dung bài.
– Bàn luận về vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm văn học.
Đây là phần trọng tâm của bài. Ở phần này học sinh cần chú ý vấn đề chúng ta cần bàn bạc rơi vào bàn về một tư tưởng đạo lí hay hiện tượng đời sống.
Tùy vào từng trường hợp mà chúng ta triển khai cho hợp lí.
– Bài học về nhận thức, hành động
Học sinh đưa ra bài học nhận thức đúng với vấn đề xã hội đang bàn luận.
Sau đó rút ra bài học về hành động cho bản thân. Ở phần này các em cần nêu cụ thể hành động. Đừng chỉ đưa chung chung. Như vậy các em sẽ không đạt được điểm tối đa.
3. Kết bài:
– Kết thúc vấn đề
Từ vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm văn học khẳng định vấn đề trong đề thi.
Luyện cách làm bài văn nghị luận xã hội lớp 12 dạng đề tổng hợp với một số đề
Một số đề văn nghị luận dạng đề tổng hợp
Đề 1:
Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam có câu :”Không thầy đố mày làm nên”.
Qua câu tục ngữ trên anh (chị) hãy trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò của người thầy trong xã hội hiện tại.
Đề 2:
Bàn luận về cách nhìn nhận cuộc sống, con người trong xã hội qua “tác phẩm chiếc thuyền ngoài xa”.
Đề 3:
Trong tác phẩm “hồn Trương Ba, da hàng thịt”, nhân vật Trương Ba đã bày tỏ quan niệm sống qua câu “Không thể bên ngoài một đằng, bên trọng một nẻo được”. Anh (chị) hãy trình bày suy nghĩ về quan niệm trên.
Không chỉ có cách làm bài văn nghị luận xã hội lớp 12 dạng đề tổng hợp, sách luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn này còn có hướng dẫn chi tiết làm tất cả các dạng bài trong đề thi.
Năm 2020, các thí sinh thuộc đối tượng tuyển sinh có nguyện vọng theo học tại Trường Đại học FPT đủ điều kiện xét tuyển nếu đạt một trong các tiêu chí sau:
1. Thuộc diện được tuyển thẳng theo Quy chế tuyển sinh Đại học, Cao đẳng hệ đại học chính quy của Bộ GD&ĐT
2. Điểm các môn thi trong kỳ thi THPT 2020 thuộc Top50 THPT toàn quốc (theo số liệu Đại học FPT tổng hợp và công bố sau kỳ thi THPT 2020) và điểm theo khối xét tuyển đạt từ trung bình trở lên (15/30 điểm)
3. Điểm học bạ thuộc Top50 THPT toàn quốc
4. Đã tốt nghiệp Đại học
Bạn đang đọc nội dung bài viết Kinh Nghiệm Làm Bài Văn Nghị Luận Về Một Hiện Tượng Đời Sống. trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!