Cập nhật nội dung chi tiết về Khi Nào Phải Đổi Biển Số Xe Máy Khác Tỉnh mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Ngày 01/01/2020, Nghị định 100/2019/NĐ-CP chính thức có hiệu lực. Theo đó, Nghị định này đã tăng mạnh mức xử phạt đối với lỗi “xe không chính chủ”, tức không đăng ký sang tên khi mua xe. Nhằm hỗ trợ Quý Khách hàng nắm được thủ tục đăng ký sang tên khi mua lại xe máy cũ để tránh bị phạt, Legalzone trả lời đến quý bạn đọc câu hỏi khi nào phải đổi biển số xe máy khác tỉnh .Khi nào phải đổi biển số xe máy khác tỉnh?
Nếu bạn đang có nhu cầu bán xe do bạn làm chủ thì khá đơn giản. Nhưng nếu nhờ người khác bán, thì bạn phải làm “Giấy ủy nhiệm” và được địa phương xác thực. Và việc chuẩn bị giấy tờ này cần phải có sự phối hợp giữa bên bán và bên mua.
1. Đối với bên bán xe
Giấy tờ xe bản chính
Chứng minh nhân dân và hộ khẩu bản chính
Giấy đăng ký kết hôn nếu đã có gia đình, hoặc giấy xác nhận độc thân nếu chưa có gia đình. Việc này giúp loại trừ những tranh chấp dân sự, nếu có. Nhưng cũng khá ít trường hợp tranh chấp xảy ra khi bạn làm thủ tục mua bán xe máy cũ
Đối với người mua xe cần chuẩn bị những gì?
Chứng minh nhân dân và hộ khẩu bản chính
Tiền mua xe
Các khoản lệ phí sang tên xe
2. Thủ tục mua bán xe máy cũ và vấn đề công chứng mua bán xe
Vấn đề công chứng sẽ do Phòng công chứng tư quản lý. Việc này rất dễ, vì bạn có thể đến bất kỳ phòng công chứng nào cũng được. Nên dù bạn là người địa phương hay người ngoại tình thì cũng khá thuận lợi.
Đến Phòng công chứng, hai bên sẽ bàn làm hợp đồng mua bán xe cũ theo đúng thủ tục. Phòng công chứng sẽ có nhiệm vụ làm chứng và xác nhận hợp đồng này giữa hai bên có giá trị. Đồng thời, bạn sẽ phải mất cho họ một khoản phí dựa trên % số tiền bán chiếc xe đang giao dịch. Bản hợp đồng mua bán này sẽ được làm thành 3 bản chính, mỗi bên giữ 1 bản và phòng giữ 1 bản.
3. Thủ tục mua bán xe máy vẫn cần rút hồ sơ gốc của xe
Bước này chỉ thực hiện khi hai bên mua và bán ở hai tỉnh khác nhau. Còn nếu trong cùng một tỉnh thì không cần thiết. Hai bên sẽ đến nơi đăng ký hồ sơ gốc của xe, làm thủ tục rút hồ sơ. Và bộ hồ sơ này sẽ được giao cho bên mua để đi đăng ký sang tên đổi chủ.
4. Thủ tục mua bán xe máy và thuế trước bạ cho xe
Thuế này vẫn phải đóng khi bạn thực hiện mua bán xe máy cũ. Thuế trước bạ lần 2 cho xe máy trong khoảng 1% giá trị của xe sau khi được khấu hao theo thời gian. Bên mua xe máy cũ sẽ đến Chi cục thuế cấp Quận/Huyện nơi mình sinh sống để đóng thuế.
Khi đóng thuế trước bạ cho xe, bên mua cần chuẩn bị giấy tờ sau
Phiếu khai phí trước bạ xe, được phát miễn phí
Chứng minh nhân dân và tiền lệ phí
Giấy đăng ký xe
Hồ sơ gốc của xe, nếu có
Hợp đồng mua bán xe
5. Bước cuối cùng trong thủ tục mua bán xe máy cũ là đi xét xe
Thủ tục này phải làm tại cơ quan Công an giao thông cấp Quận/Huyện nơi người mua xe máy cũ sinh sống. Chúng ta nộp tờ khai đăng ký xe máy cũ kèm theo các giấy tờ kể trên.
Sau đó, người mua xe sẽ được hẹn ngày đến lấy Giấy đăng ký xe mới. Vậy là chúng ta đã hoàn thành thủ tục mua bán xe máy cũ!
6. Thủ tục mua bán xe máy khác tỉnh như thế nào?
Nếu bạn mua xe máy cũ từ tỉnh khác thì thủ tục mua bán xe máy cũ có rắc rối không? Ở trường hợp này thì bạn phải thực hiện làm hai giai đoạn
Giai đoạn 1: Rút hồ sơ gốc của xe máy cũ
Như đã nói ở thủ tục mua bán xe máy cũ ở trên. Hai bên mua và bên bán sẽ phải đến nơi làm hồ sơ gốc của xe để làm thủ tục. Hồ sơ bao gồm:
Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe theo mẫu được phát,
Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định
Giai đoạn 2: Đăng ký xe máy
Chủ xe phải xuất trình giấy tờ và nộp hồ sơ bao gồm:
Giấy đăng ký xe
Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định
Giấy khai sang tên, di chuyển xe và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe
Hồ sơ gốc của xe theo quy định
Như vậy, trả lời cho câu hỏi khi nào phải đổi biển số xe máy khác tỉnh. Chủ sở hữu của phương tiện chỉ phải đổi biển số xe máy khác tỉnh khi được tặng cho, mua bán hoặc chuyển nhượng xe máy mà người mua và người bán có hộ khẩu thường trú tại hai tỉnh khác nhau. Khi đó, việc đổi biển số xe máy để phù hợp với chủ sở hữu mới là điều tất nhiên phải làm.
Hỏi đáp về thủ tục mua bán, sang tên xe máy cũ
Em có hộ khẩu tại Quảng Nam, vào TPHCM để học tập. Nếu em muốn mua lại xe máy của người ở tỉnh khác thì thủ tục sang tên sẽ như thế nào, các khoảng phí em phải đóng là gì, bao nhiêu ạ?
Trả lời: Bạn thân mến, trường hợp của bạn là mua bán xe có sự di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác, thủ tục sang tên khá phức tạp. Cụ thể như sau:
– Bạn phải làm hợp đồng mua bán với chủ xe (có thể tham khảo mẫu đồng trên mạng) và phải được công chứng (theo thông tư số 75/2011/TT-BCA ngày 17/11/2011 của Bộ Công an (về sửa đổi, bổ sung thông tư 36 quy định về đăng ký xe, có hiệu lực từ ngày 10/01/2012), giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật).
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, người mua xe phải đến cơ quan đăng ký xe đang quản lý xe đó làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe. Điều đó có nghĩa là bạn phải đến cơ quan đăng ký xe tại tỉnh của người chủ xe cũ để làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.
Ví dụ: Bạn mua xe mang biển số xe ở Bình Dương. Bạn phải mang theo CMND, hộ khẩu, hợp đồng mua bán xe đã công chứng và làm đơn xin rút hồ sơ gốc ở CA Bình Dương.
Theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công An ban hành thì việc sang tên xe di chuyển ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giấy tờ cần có:
+ Hai giấy khai sang tên di chuyển.
Chủ xe phải tự khai giấy khai sang tên, di chuyển theo đúng mẫu quy định (mẫu số 02 kèm theo Thông tư này).
+ Giấy đăng ký xe;
+ Chứng từ mua bán, cho tặng xe theo (trường hợp của bạn là hợp đồng mua bán xe đã có công chứng).
Ngoài ra, bạn phải mang hợp đồng mua bán xe đến phòng thuế tại tỉnh Quảng Nam để đóng thuế trước bạ
Sau khi đóng thuế xong bạn mang tất cả giấy tờ nêu trên đến công an Quảng Nam làm đơn xin đăng ký
Theo điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ về Lệ phí trước bạ, xe máy nộp phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.
Căn cứ Thông tư số 212/2010/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì mức mc thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông giành cho xe máy áp dụng ở tỉnh Quảng Nam là 50.000 đồng.
Lệ Phí Đổi Biển Số Xe Máy Khác Tỉnh Được Quy Định Như Thế Nào?
1. Căn cứ pháp lý:
2. Trường hơp phải đổi biển số xe.
Tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định: Khi mà thuộc vào một trong các trường hợp sau đây thì chủ sở hữu xe phải làm thủ tục đổi lại biển số xe:
– Trong quá trình sử dụng do tác động của ngoại cảnh mà biển số xe bị mờ không xác đinh được số hay khó nhìn, khó phân biệt được không xác định được thông tin trên biển số xe thì chủ sở hữu phải làm thủ tục đổi lại biển số xe.
– Ngoài ra nếu biển số xe bị hư hỏng hay là bị gãy biển số làm cho biển số không còn đầy đủ thông tin trên biển số thì chủ sở hữu cũng phải làm thủ tục cấp lại biển số xe
3. Chuẩn bị giấy tờ để mua bán xe máy
Để thực hiện thủ tục mua bán xe máy, bên bán và bên mua đều cần chuẩn bị sẵn một số giấy tờ:
Bên bán chuẩn bị:
– Giấy tờ xe bản chính;
– CMND/Căn cước công dân bản chính;
– Sổ hộ khẩu bản chính;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn để tránh phát sinh tranh chấp tài sản sau này.
Nếu không thể tự mình tiến hành việc mua bán xe, người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng Hợp đồng uỷ quyền. Trình tự, thủ tục như sau:
– Bước 1: Lập Hợp đồng ủy quyền và công chứng Hợp đồng ủy quyền tại văn phòng công chứng.
– Bước 2: Người được ủy quyền lập hợp đồng mua bán với bên mua.
Bên mua chuẩn bị:
– CMND/Căn cước công dân bản chính;
– Sổ hộ khẩu bản chính;
4. Thực hiện công chứng Hợp đồng mua bán xe
Theo điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
Do đó, hợp đồng mua bán xe máy phải được công chứng hoặc chứng thực. Cụ thể theo công văn 3956/BTP-HTQTCT:
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.
Nếu lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.
5. Nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy
Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:
* Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:
* Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng:
– Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…) nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.
– Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
6. Hồ sơ đổi biển số xe máy
Tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định hồ sơ đổi lại biển số xe:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
c) Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).
Trường hợp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài phải có thêm:
– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã đăng ký xe theo địa chỉ cơ quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra trường thì được giải quyết đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú mới.
Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp bản cà số máy, số khung của xe theo quy định.
Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định:
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
5. Cơ quan giải quyết thủ tục đổi biển số xe máy
Đối với các đối tượng khác (chủ xe là người nước ngoài, là cơ quan, tổ chức) bạn vui lòng tham khảo các khoản 3, 4, 5 của Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
4. Phương thức nộp đổi biển số xe máy: Nộp hồ sơ trực tiếp
Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định cơ quan giải quyết trường hợp đăng ký đổi biển số xe như sau:
1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.
b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
7. Thời hạn giải quyết thủ tục đổi biển số xe máy
Tại Khoản 3 điều 4 Thông tư số 15/2014/TT-BCA về thời hạn giải quyết đổi lại biển số xe:
Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Theo Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức lệ phí đổi biển số xe máy khác tỉnh là 100.000 đồng
Thủ Tục Sang Tên Đổi Chủ Xe Máy Cùng Tỉnh Và Khác Tỉnh 2022
Thủ tục sang tên đổi chủ xe máy cùng tỉnh và khác tỉnh 2020, hiện nay nhu cầu mua bán và trao đổi xe máy trên thị trường nước ta hiện nay là rất lớn, chính vì thế mà việc sang tên đổi chủ là vô cùng cần thiết. Trong vấn đề sang tên đổi chủ xe khi mua thì cũng được phân biệt ra làm hai trường hợp là cùng tỉnh và khác tỉnh, chính vì thế nếu như bạn đọc đang có nhu cầu mua lại xe từ người khác thì nên cần tìm hiểu và nắm rõ thông tin để không bị nhầm lẫn trong quá trình thực hiện thủ tục. Nội dung bài viết hôm nay sẽ giới thiệu một cách chi tiết nhất các sang tên đổi chủ xe cùng cùng trong tỉnh và ngoại tỉnh đến bạn đọc.
1. Thủ tục sang tên đổi chủ xe máy cùng tỉnh
Nếu thực hiện việc sang tên đổi chủ xe máy trong cùng một tỉnh thì hồ sơ bạn cần chuẩn bị sẽ bao gồm:
Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe theo mẫu số 3 được ban hành đính kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA. Trong đó phải có sự cam kết của người đang sử dụng xe về việc chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe được làm thủ tục đăng ký, ngoài ra cần có xác nhận của Công An xã nơi người đang sử dụng xe xác nhận về việc thường trú
Chứng từ đã nộp lệ phí trước bạ của xe theo quy định pháp luật
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe
Chứng từ chứng nhận quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.
Giấy chứng nhận đăng ký xe, trong trường hợp mất giấy chứng nhận thì bắt buộc phải trình bày rõ lý do mất trong giấy đăng ký sang tên, đổi chủ.
Chứng minh nhân dân của chủ xe
Sổ tạm trú, sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu
2. Thủ tục sang tên đổi chủ xe máy khác tỉnh
Đối với trường hợp xe máy khác tỉnh thì bạn phải thực hiện qua hai giai đoạn bao gồm:
2.1 Giai đoạn 1: Rút hồ sơ gốc
Việc rút hồ sơ gốc này chỉ được yêu cầu khi việc sang tên đổi chủ diễn ra giữa hai người khác tỉnh. Việc này được quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
Theo đó thì cá nhân không cần đưa xe đến kiểm tra mà chỉ cần xuất trình các loại giấy tờ chính như sau:
Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (trong trường hợp nếu nơi đăng ký thường trú của chứng minh nhân dân và hộ khẩu không giống nhau) của chủ xe.
Đối với trường hợp ủy quyền thì cần có chứng minh nhân dân, hợp đồng ủy quyền có chứng thực của ủy ban nhân dân xã phường hoặc văn phòng chứng thực của người được ủy quyền.
2 giấy khai sang tên, di chuyển xe
Giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe
Hợp đồng mua bán xe đã được công chứng và chứng thực theo quy định của pháp luật.
Theo quy định hiện này thì thời hạn để rút hồ sơ gốc sau khi đã nộp đầy đủ hồ sơ là không quá 2 ngày làm việc
Hồ sơ cần chuẩn bị sẽ bao gồm:
Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe theo mẫu số 3 được ban hành đính kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA. Trong giấy đăng ký phải có sự cam kết của người đang sử dụng xe về việc chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe được làm thủ tục đăng ký, bên cạnh đó cần có xác nhận của Công An xã nơi người đang sử dụng xe xác nhận về việc thường trú
Chứng từ đã nộp lệ phí trước bạ của xe theo quy định pháp luật tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
Hồ sơ gốc của xe theo như quy định (đã chuẩn bị ở giai đoạn 1)
3. Các khoản phí, lệ phí phải nộp khi tiến hành sang tên xe máy
Cách tính lệ phí trước bạ:
Số tiền lệ phí trước bạ (đồng) = giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) x mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ (đồng)
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới x tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản hiện tại
Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) được quy định như sau:
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ được quy định như sau:
Lệ phí trước bạ đối với việc sang tên xe máy sẽ là 2%, riêng các trường hợp sau thì mức lệ phí trước bạ sẽ là 1%
Đối với các xe máy tiến hành việc nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi (là những xe đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khia nộp lệ phí trước bạ kế tiếp sẽ được tính là lần thứ 2).
Trong trường hợp chủ xe đã kê khai và nộp lệ phí trước bạ là 2%, sau đó tiến hành việc chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân tại địa bạn đã được quy định thì nộp lệ phí theo mức là 5%. Trong trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ là 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo sẽ nộp mức lệ phí trước bạ là 1%.
4. Các giấy tờ khác mà bên bán và bên mua cần chuẩn bị trong quá trình sang tên đổi chủ xe
Giấy tờ xe bản gốc
Chứng minh nhân dân, căn cước công dân bản chính
Sổ hộ khẩu bản chính
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu người bán còn độc thân, giấy chứng nhận kết hôn để tránh phát sinh về việc tranh chấp tài sản
Nếu người bán không thể trực tiếp thực hiện giao dịch thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện theo hợp đồng ủy quyền thì trình tự như sau:
Lập hợp đồng ủy quyền và công chứng hợp đồng ủy quyền tại cơ quan có thẩm quyền
Người được ủy quyền tiến hành lập hợp đồng mua bán với người mua.
Chứng minh nhân dân, căn cước công dân bản chính
Sổ hộ khẩu bản chính.
Để thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ diễn ra một cách dễ dàng thì việc chứng thực hợp đồng mua bán là vô cùng quan trọng, việc này phải được chứng thực bởi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán hoặc cho xe.
Công văn 3956/BTP-HTQTCT có quy định như sau:
Đối với Giấy bán, cho tặng các loại xe chuyên dụng thì ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú của người bán, cho tặng sẽ thực hiện việc chứng thực chữ kỹ của người bán, cho tặng.
Đối với trường hợp cho, bán, tặng xe cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn hai cách sau: một là công chứng giấy chứng nhận cho, tặng, bán xe tại các tổ chức công chức, cách hai là chứng thực chữ kỹ trên giấy cho, tặng, bán xe (việc này được thực hiện tại ủy ban nhân dân xã nơi thường trúc của người bán, tặng, mua).
Thủ tục sang tên đổi chủ xe máy cùng tỉnh và khác tỉnh 2020, đã dược quy định một cách vô củng rõ ràng trong luật, chính vì thế khi có nhu cầu sang tên đổi chủ thì mọi người nên đọc thật kỹ luật và chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ hồ sơ cần thiết để công việc được thực hiện một cách nhanh chống và tiết kiệm thời gian nhất.
Xe Đạp Điện Và Xe Máy Điện Có Phải Đăng Ký Biển Số Không?
Xe đạp điện và xe máy điện ngày càng có tính phổ biến và lưu thông nhiều trên đường phố, tuy nhiên, có rất nhiều người có ý định mua xe điện thắc mắc xe đạp điện và xe máy điện có phải đăng ký không? Nếu có thì sẽ thực hiện đăng ký ở đâu và thủ tục đăng ký như thế nào? Tất cả những thắc mắc của bạn sẽ được giải đáp trong bài viết này.
1. Xe đạp điện có phải đăng ký không? Cách phân biệt xe đạp điện với xe máy điện như thế nào?
Xe đạp điện là phương tiện thô sơ nên không cần đăng ký và làm biển số
Xe được phân loại vào xe đạp điện phải có các đặc điểm như: có bàn đạp, có hộp xích và vận hành bằng cách sử dụng cơ cấu đạp chân, có hệ thống dẫn động lực từ bàn đạp đến bánh xe. Xe đạp điện sẽ không phải đăng ký và làm biển số khi lưu thông trên đường vì được phân vào đối tượng xe thô sơ. Việc phân biệt các loại xe điện theo quy chuẩn của Bộ Giao thông vận tải như sau:
Xe máy điện và mô tô điện được quy định là phải đăng ký và gắn biển số
– Xe đạp điện: Là những mẫu xe có bàn đạp, có vận tốc tối đa không quá 25km/h, công suất động cơ không quá 250W và khối lượng xe không lớn hơn 40kg. – Xe máy điện: Là những mẫu xe điện có thiết kế 2 bánh với vận tốc tối đa không quá 50km/h, công suất động cơ không quá 4kW. – Xe mô tô điện: Mẫu xe điện có vận tốc tối đa lớn hơn 50km/h và công suất của động cơ điện lớn hơn 4kW.
2. Xe máy điện có phải đăng ký không?
Đối với xe điện và xe mô tô điện, Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định “xe máy điện là phương tiện xe cơ giới khi tham gia giao thông phải có đăng ký và gắn biển số”. Việc quy định về đăng ký và cấp biển số xe máy điện được thực hiện theo luật giao đông đường bộ ban hành theo thông tư 06/2009/TT-BCA ngày 11/3/2009 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2009.
Đăng ký biển số xe máy điện
Theo Thông tư 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010; nay là Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 4/4/2014 quy định về việc đăng ký, cấp biển số xe máy điện đã ban hành và thực hiện từ trước, không có điều khoản nào mới điều chỉnh.Như vậy, xe máy điện phải đăng ký, gắn biển số khi tham gia giao thông là thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và đã được thực hiện từ ngày 01/7/2009 đến nay, không phải đến ngày 01/6/2014 Bộ Công an mới quy định phải đăng ký cho xe máy điện và xe mô tô điện.
Lệ phí đăng ký xe máy điện:
Mô tô và xe máy điện không có giấy tờ và biển số sẽ bị phạt nặng, cụ thể:
Địa điểm đăng ký xe máy điện: Các bước tiến hành đăng ký biển số xe máy điện như sau: Đăng ký xe máy điện tại phòng cảnh sát giao thông quận huyện
– Bắt đầu từ 1/7/2016, xe mô tô điện, xe máy điện không đăng ký sẽ bị xử phạt tiền từ 300-400 nghìn đồng đồng theo quy định tại khoản 3, Điều 17, Nghị định 171/2013/NĐ-CP.– Bắt đầu từ 1/8/2016, mô tô điện và xe máy điện không đăng ký sẽ bị xử phạt theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP (thay thế cho Nghị định cũ 171/2013/NĐ-CP ) với mức phạt không thay đổi, vẫn là từ 300-400 nghìn đồng.
3. Thủ tục đăng ký biển số xe máy điện như thế nào?
Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 quy định về việc đăng ký biển số xe máy điện như sau:
Hồ sơ đăng ký xe máy điện được quy định theo Mục A (chương II) của Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 quy định về đăng ký xe thì Hồ sơ đăng ký xe máy điện bao gồm:
Khi nộp lệ phí đăng ký xe máy điện bạn cần nộp tại các cơ quan thuế của quận, huyện nơi đăng ký xe. Mức phí trước bạ đối với xe máy điện là 2% giá trị xe tương tự như phí đăng ký xe máy, đối với các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tỉnh và thị xã có UBND tỉnh đóng trụ sở tại đó sẽ chịu mức phí đăng ký xe máy điện là 5% giá trị xe. Mức phí đăng ký lần 2 sẽ giảm xuống còn 1% giá trị xe. Ví dụ, xe máy điện của bạn có giá trị mua mới niêm yết là 15-20 triệu đồng thì bạn phải đóng phí trước bạ từ 300-400 nghìn đồng, nếu ở các thành phố thì mức phí trước bạ bạn phải nộp là khoảng 750.000- 1 triệu đồng.
– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với xe của cá nhân, tổ chức trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương).– Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với xe của tổ chức, cá nhân người nước ngoài).
Bước 1: Mang hóa đơn VAT mua xe máy điện và chứng minh nhân dân đến chi cục thuế quận/huyện nơi sinh sống để nộp phí trước bạ cho xe. Mức thuế phải nộp đối với hóa đơn VAT dưới 10 triệu đồng là 400 nghìn đồng, hóa đơn VAT trên 10 triệu đồng thì phí trước bạ là 600 nghìn đồng. Sau khi nộp thuế trước bạ cho xe máy điện bạn sẽ nhận được giấy xác nhận nộp tiền vào ngân sách Nhà Nước và tiến hành đăng ký biển số xe máy điện.
Bước 2: Sau khi nộp thuế trước bạ đăng ký biển số xe bạn sẽ được nhận bộ hồ sơ đăng ký biển xe máy điện, bạn hoàn thành tất cả thông tin theo mẫu sẵn có.
Bước 3: Mang hồ sơ bao gồm: giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà Nước, hồ sơ xe bao gồm cả giấy đăng ký biển số xe điện, chứng minh nhân dân và hộ khẩu, giấy đăng kiểm xe đến cơ quan cảnh sát giao thông để đăng ký biển số xe điện. Mức phí biển số xe điện là 550 nghìn đồng và hoàn thành quy trình đăng ký biển số xe.
4. Một số lưu ý khi đăng ký xe máy điện:
– Mua xe tại những địa chỉ uy tín, đảm bảo xe chất lượng và chính hãng và đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn khi sử dụng. – Khi mua xe máy điện mới xong cần tiến hành đến đăng ký và nộp lệ phí đầy đủ tại các cơ quan có thẩm quyền để xe lăn bánh hợp pháp trên đường. – Trong quá trình sử dụng xe máy điện bạn cần tuân thủ các quy định của Luật giao thông hiện hành.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Khi Nào Phải Đổi Biển Số Xe Máy Khác Tỉnh trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!