Cập nhật nội dung chi tiết về Hướng Dẫn Thủ Tục Đăng Ký Mua Nhà Ở Xã Hội mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Cũng trong Luật nhà ở năm 2014 có quy định rất rõ nhà ở xã hội là nhà có sự hỗ trợ của nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở, phân biệt nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, mua theo cơ chế thị trường.
2. Những điều kiện cần để mua nhà ở xã hội.
Tại điều 51 của Luật nhà ở xã hội quy định rõ về 3 điều kiện để mua nhà ở xã hội:
Các đối tượng cần mua nhà phải thuộc một trong những diện sau:
Đối tượng chưa có nhà ở, đang phải đi thuê nhà, mượn nhà hay ở nhờ nhà của người khác hoặc có nhà ở nhưng bị nhà nước thu hồi phục vụ cho việc giải phóng mặt bằng theo quyết định của các cơ quan có thẩm quyền hoặc trường hợp giải tỏa để cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp hoặc không được bối thường bằng nhà ở, đất ở khác.
Đối tượng chưa được nhà nước giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối tượng chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án khác.
Đối tượng chưa được tặng nhà tình thương, tình nghĩa.
Đối tượng có nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng nhà ở chật chội, diện tích bình quân của hộ gia đình dưới 10m2/sàn/người. Hay nhà ở riêng lẻ diện tích bình quân dưới 10m2/sàn/người và diện tích khuôn viên đất thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở.
Một trong những điều kiện về cư trú cần thiết là người có nhu cầu mua nhà ở xã hội phải có HKTT tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội. Nếu không có hộ khẩu thường trú thì người có nhu cầu mua nhà ở xã hội phải có đăng ký tạm trú, có hợp đồng lao động thời hạn từ 1 năm về việc có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội. Trong trường hợp hộ gia định hoặc cá nhân thuộc diện tái định cư phải đảm bảo điều kiện về cư trú do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Theo quy định, người thu nhập thấp phải là người không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Tại điều 22 nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định đối tượng có nhu cầu mua nhà ở xã hội cần phải chuẩn bị đầy đủ các thủ tục – hồ sơ mua nhà ở xã hội cho chủ đầu tư để họ xét duyệt. Sau đó, chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm gửi danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên về sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra nhằm tránh tình trạng người được mua, thuê, hay thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần.
Cũng theo đó, đối tượng mua nhà ở xã hội cần chuẩn bị những giấy tờ hợp pháp sau:
Đơn đăng ký mua nhà ở xã hội ( theo mẫu).
Chứng minh thư nhân dân ( 3 bản chứng thực).
Đăng ký hộ khẩu hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( 3 bản chứng thực).
Ảnh các thành viên trong gia đình( ảnh 3×4, mỗi thành viên 3 ảnh).
Các giấy tờ ưu tiên khác.
Hồ sơ minh chứng về đối tượng và thực trạng nhà ở.
Các đối tượng cần phải có giấy xác nhận đối tượng và thực trạng nhà ở. Việc xin xác nhận đối tượng và thực trạng nhà ở cần được thực hiện như sau:
Đối tượng thuộc người có công với cách mạng phải có giấy tờ minh chứng về đối tượng theo quy định của pháp luật, xác nhận về thực trạng nhà ở hiện nay và chưa nhận được sự hỗ trợ nhà ở của nhà nước do UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp.
Các đối tượng thuộc diện 4,5,6,7 của điều 49 luật nhà ở cần phải có giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc về đối tượng cũng như thực trạng nhà ở hiện tại.
Đối tượng thuộc diện 8 điều 49 luật nhà ở phải có giấy xác nhận đã trả lại nhà ở công vụ do cơ quan quản lý công vụ cấp.
Đối tượng thuộc diện 9 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập;
Đối tượng thuộc diện 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên trong danh sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền, kèm theo giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.
Hồ sơ minh chứng về điều kiện cư trú.
Những đối tượng đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội cần phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó.
Những đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội cần phải có bản sao chứng thực về giấy đăng ký tạm trú, hợp đồng lao động có thời hạn một năm trở lên tính đến thời điểm nộp đơn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn và giấy xác nhận về việc có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Riêng trường hợp các đối tượng làm việc cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội mà đóng bảo hiểm tại địa phương nơi đặt trụ sở chính thì bắt buộc cần phải có giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị đặt trụ sở chính về việc đóng bảo hiểm.
Hồ sơ chứng minh về thu nhập.
Trước hết các với các đối tượng thuộc khoản 4 của điều 49 luật nhà ở cần kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Các đối tượng quy định tại khoản 5,6,7 của điều 49 của Luật nhà ở cần phải xác nhận của cơ quan, đơn vị đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập.
4. Trình tự, thủ tục mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Chủ đầu tư cung cấp đầy đủ các thông tin về dự án và được công bố công khai trên công thông tin điện tử của Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án. Dự án xuất hiện ít nhất 1 lần tại cơ quan báo chí ngôn luận của chính quyền địa phương và sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư.
Chủ đầu tư báo cáo bằng văn bản về tổng số căn hộ sẽ bán, cho thuê, cho thuê mua, thời điểm bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua để sở xây dựng biết và kiểm tra. Thông tin này cần được thông báo công khai trên cổng thông tin điệm tử của sở xây dựng trong vòng 1 tháng kể từ thời điểm bắt đầu nhận hồ sơ, đăng ký mua, thuê mua nhà ở tại dự án.
Những đối tượng có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nộp hồ sơ cho chủ đầu tư.
Chủ đầu tư xem xét hồ sơ, lập danh sách các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở. Trường hợp không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư có trách nhiệm nêu rõ lý do, hoàn trả lại hồ sơ, khi nhận hồ sơ cần có giấy tờ biên nhận.
Chủ đầu tư gửi danh sách đối tượng dự kiến được giải quyết theo thứ tự ưu tiên về sở xây dựng để kiểm tra, loại trừ. Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận danh sách nếu sở xây dựng không có ý kiến gì thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng mua đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.
Đối tượng mua, thuê mua nhà ở xã hội và chủ đầu tư thỏa thuận việc thanh toán nhà ở trực tiếp hoặc thông qua ngân hàng.
Khi hợp đồng về mua bán và cho thuê mua nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án cần có trách nhiệm lập danh sách các đối tượng mua, thuê mua gửi về sở xây dựng để công bố công khai.
Thủ Tục Mua Bán Và Chuyển Nhượng Nhà Ở Xã Hội
Những đối tượng nào được mua nhà ở xã hội
Theo Thông tư 20/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội chính thức có hiệu lực áp dụng từ ngày 15/08/2016.
Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn.
Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.
Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này.
Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Tại Điều 51 của Luật nhà ở xã hội quy định rõ về 3 điều kiện để mua nhà ở xã hội:
Các đối tượng cần mua nhà phải thuộc một trong những diện sau:
Đối tượng chưa có nhà ở, đang phải đi thuê nhà, mượn nhà hay ở nhờ nhà của người khác hoặc có nhà ở nhưng bị nhà nước thu hồi phục vụ cho việc giải phóng mặt bằng theo quyết định của các cơ quan có thẩm quyền hoặc trường hợp giải tỏa để cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp hoặc không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở khác.
Đối tượng chưa được nhà nước giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối tượng chưa được mua, thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc chưa được mua, thuê nhà ở xã hội tại các dự án khác.
Đối tượng chưa được tặng nhà tình thương, tình nghĩa.
Đối tượng có nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng nhà ở chật chội, diện tích bình quân của hộ gia đình dưới 10m2/sàn/người hay nhà ở riêng lẻ diện tích bình quân dưới 10m2/sàn/người và diện tích khuôn viên đất thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở.
Một trong những điều kiện về cư trú cần thiết là người có nhu cầu mua nhà ở xã hội phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội. Nếu không có HKTT thì người có nhu cầu mua nhà ở xã hội phải có giấy đăng ký tạm trú, hợp đồng lao động thời hạn từ 1 năm về việc có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội. Trong trường hợp hộ gia định hoặc cá nhân thuộc diện tái định cư phải đảm bảo điều kiện về cư trú do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Điều kiện về thu nhập thấp
Hồ sơ thủ tục mua nhà ở xã hội bao gồm:
Đơn đăng ký mua nhà ở xã hội (theo mẫu).
Chứng minh thư nhân dân (3 bản chứng thực).
Đăng ký hộ khẩu hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (3 bản chứng thực).
Ảnh các thành viên trong gia đình (ảnh 3×4, mỗi thành viên 3 ảnh).
Các giấy tờ ưu tiên khác.
Giấy xác nhận đối tượng và xác nhận thực trạng nhà ở.
Mục (6.*) Việc xin xác nhận đối tượng và thực trạng nhà ở cần được thực hiện như sau:
Đối tượng thuộc người có công với cách mạng phải có giấy tờ minh chứng theo quy định của pháp luật, xác nhận về thực trạng nhà ở hiện nay và chưa nhận được sự hỗ trợ nhà ở của nhà nước do UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp.
Các đối tượng thuộc diện 4,5,6,7 của điều 49 luật nhà ở cần phải có giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc về đối tượng cũng như thực trạng nhà ở hiện tại.
Đối tượng thuộc diện 6 điều 49 luật nhà ở phải có giấy xác nhận đã trả lại nhà ở công vụ do cơ quan quản lý công vụ cấp.
Đối tượng thuộc diện 8 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên trong danh sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền kèm theo giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.
Các quy định về chuyển nhượng, mua bán nhà ở xã hội
Theo Khoản 5, Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP thì “trong thời hạn chưa đủ 5 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội (trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc bán lại cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Người mua, thuê mua nhà ở xã hội được bán lại cho các đối tượng có nhu cầu theo cơ chế thị trường (không thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội) sau thời hạn 5 năm khi bảo đảm các quy định nêu trên.
Trình tự, thủ tục bán lại nhà này được thực hiện như bán nhà ở giữa cá nhân với cá nhân, nhưng bên bán phải nộp lại tiền sử dụng đất và nộp thuế thu nhập cho Nhà nước. Giá bán nhà ở này do các bên mua bán tự thỏa thuận.
Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp quý vị độc giả nắm rõ những thủ tục để mua bán, chuyển nhượng nhà ở xã hội.
ĐĂNG KÝ NGAY
Mua Lại Nhà Ở Xã Hội Có Được Không?
Bạn tôi có xuất mua nhà ở xã hội nhưng nó không có nhu cầu ở nên muốn nhượng lại cho tôi xuất mua đó. Xin hỏi, thủ tục, quy trình chuyển nhượng và mua bán nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Trả lời Câu hỏi của bạn Báo TN&MT xin tư vấn như sau:
Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định về nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội như sau: Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Bên mua, bên thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định tại Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế.
Như vậy, trong thời gian 05 năm, kể từ khi bên mua, bên thuê mua nhà ở thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở thì bên mua, bên thuê mua nhà ở vẫn có quyền bán lại nhà ở xã hội. Tuy nhiên, việc mua bán bị hạn chế, phải bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội hoặc bán cho đối tượng thuộc diện mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán.
Theo Báo Tài nguyên& Môi trường
Hướng Dẫn Thủ Tục Báo Tăng, Giảm Bảo Hiểm Xã Hội (Bhxh)
Toàn bộ thông tin thủ tục báo tăng bhxh 2019, thủ tục báo giảm bhxh 2019 được cập nhật mới trong bài viết sau đây. Qua bài viết Avtax sẽ hướng dẫn chi tiết về thủ tục báo tăng BHXH. Ngoài ra còn hướng dẫn thủ tục báo giảm bhxh chi tiết nhất.
Hồ sơ làm việc giữa hai bên có chữ ký và đóng dấu của cả doanh nghiệp và người lao động.
Bảng thanh toán lương hàng tháng cho nhân viên. Hồ sơ này chỉ cung cấp trong trường hợp báo tăng trước điều kiện tại
Thông tin về nhân viên báo tăng cần hoàn thành thông tin theo mẫu PGNHS 600.
Mẫu phiếu báo tăng hồ sơ BHXH : 600 – Báo tăng BHXH
Hồ sơ giảm bảo hiểm xã hội tương ứng với giảm số nhân viên cần chuẩn bị như sau:
Hợp đồng lao động của nhân viên đã được ký kết và đóng dấu đầy đủ từ cả công ty và người lao động.
Thông tin nhân viên báo giảm không sử dụng bảo hiểm xã hội tại công ty nữa.
Quyết định chính thức của ban lãnh đạo công ty cho phép nhân viên nghỉ việc.
Mẫu phiếu báo giảm hồ sơ BHXH: 600A – Báo giảm BHXH
II. Nơi sẽ nộp hồ sơ báo tăng hoặc giảm bảo hiểm xã hội
Sau khi đã điền đầy đủ thông tin theo các mẫu 600 và 600a. Doanh nghiệp cần phải nộp mẫu kèm theo một vài giấy tờ khác bằng hai phương thức như sau:
2.1 Đến nộp trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội
Hình thức nộp trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm không được áp dụng phổ biến với tình hình hiện nay. Tuy nhiên nếu cần thiết doanh nghiệp vẫn có thể tới cơ quan bảo hiểm xã hội trực tiếp quản lý công ty để nộp hồ sơ.
2.2 Trường hợp nộp trực tuyến qua mạng
Hiện nay đây là hình thức được áp dụng nhiều nhất tại các cơ quan tổ chức doanh nghiệp. Với hình thức này doanh nghiệp chỉ việc đơn giản sử dụng phần mềm khai báo BHXH sau đó sử dụng chữ ký số Token là đã có thể hoàn thành quá trình nộp hồ sơ. Sau khi nộp hồ sơ doanh nghiệp có thể kiểm tra lại thông tin tại đường link https://gddt.baohiemxahoi.gov.vn
2.3 Cách báo tăng giảm bhxh qua mạng thực hiện như sau:
Lên trang chủ và đăng nhập tài khoản giao dịch bảo hiểm xã hội điện tử qua đường link https://gddt.baohiemxahoi.gov.vn
Sau đó doanh nghiệp cần tải phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội.
Tiếp theo là xuất file hồ sơ.
Những lưu ý khi sử dụng phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội của Tổng cục Bảo hiểm xã hội Việt Nam qua đường link bên trên:
Phần mềm này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp đăng ký bảo hiểm xã hội lần đầu qua mạng điện tử.
Phần mềm không được áp dụng đối với doanh nghiệp đã từng mua phần mềm kê khai BHXH của các nhà cung cấp như Viettel, VNPT EFY Việt Nam Bkav, ts24.
Ngoài ra lưu ý này dành cho những doanh nghiệp trước đây đã từng sử dụng phần mềm kê khai của các nhà mạng tại trên. Đó là nếu doanh nghiệp muốn quay lại sử dụng phần mềm của Tổng cục Bảo hiểm xã hội thì cần liên hệ với nhà cung cấp cũ để hủy bỏ đăng ký dịch vụ.
III. Mức chi phí của doanh nghiệp phải đóng khi báo tăng bảo hiểm xã hội
Mức chi phí của một nhân viên báo tăng tương tự như những nhân viên trước đây.
Tiền đóng bảo hiểm xã hội = 32% x mức lương đóng BHXH cho người lao động.
Ngoài ra thêm một lưu ý nghĩa đó là đối với trường hợp báo tăng vào thời điểm lùi so với hiện tại thì khách hàng phải đóng phạt truy thu.
IV. Thời gian giải quyết hồ sơ báo tăng báo giảm bảo hiểm xã hội
Thời gian giải quyết nói chung cho vấn đề báo tăng giảm bảo hiểm xã hội đó là mười ngày làm việc kể từ khi được nhận hồ sơ.
4.1 Đối với thủ tục báo tăng mức đóng bhxh
4.2 Đối với thủ tục báo giảm mức đóng bhxh
Trường hợp báo giảm sau khi hoàn tất thủ tục hồ sơ với cơ quan chức năng công ty sẽ làm hồ sơ chốt sổ bhxh cho nhân viên. Tiếp theo công ty sẽ nộp văn bản chốt sổ lên cơ quan BHXH quản lý kèm theo đó là số sổ vào thẻ của nhân viên mới còn thời hạn sử dụng.
Key: Thủ tục báo giảm bhxh 2019, Thủ tục báo tăng bhxh 2019. Thủ tục báo tăng mức đóng bhxh 2019, quy định về thời gian báo tăng giảm bhxh. Thủ tục báo giảm bhxh 2019 qua mạng, thủ tục báo tăng bhxh 2019 qua mạng.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Hướng Dẫn Thủ Tục Đăng Ký Mua Nhà Ở Xã Hội trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!