Cập nhật nội dung chi tiết về Hưởng Bảo Hiểm Thai Sản Như Thế Nào Khi Đã Nghỉ Việc mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Dear công ty Luật! Tôi công tác tại công ty cổ phần TM Cầu Giấy đóng bảo hiểm từ năm 2011, tháng 4 năm 2015, tôi nghỉ làm, khi đó tôi bầu 4 tháng, tháng 10 năm 2015 tôi sinh em bé. Sau đó, tôi được kế toán công ty hướng dẫn lên BHXH Quận Cầu Giấy thanh toán tiến thai sản, nhưng BHXH Quân Cầu Giấy không chi trả, vì tôi không có hộ khẩu ở Quận (Hộ khẩu Thái Bình). Xin hỏi trường hợp của tôi đến giờ vẫn chưa được lĩnh chế độ thai sản, tôi phải làm thế nào ạ? Trân trọng cảm ơn!?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT PHƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT PHƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Có thể thấy, nếu bạn đã có đủ điều kiện để hưởng thai sản theo quy định trên thì bạn hoàn toàn có thể làm thủ tục hưởng chế đọ này. Tuy nhiên như bạn nói là trước khi bạn làm thủ tục hưởng bạn đã tiến hành nghỉ việc tại công ty nên bạn không thể thông qua công ty để làm thủ tục hưởng mà phải tự mình đi làm thủ tục. Nếu trường hợp bạn không có đăng ký thường trú hay đăng ký tạm trú tại quận Cầu Giấy thì trong trường hợp này cơ quan bảo hiểm xã hội quận Cầu giấy tờ chối tiếp nhận hồ sơ của bạn là đúng. Còn nếu trong trường hợp bạn có đăng ký tạm trú tại quận Cầu Giấy thì bảo hiểm xã hội quận Cầu Gi ấy trả lời bạn là không giải quyết thì bạn hoàn toàn bạn có quyền khiếu nại. Căn cứ quy định tại Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
“1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Thủ Tục Nhận Tiền Bảo Hiểm Thai Sản Khi Nghỉ Việc ?
Thông thường người lao động trong quá trình đăng ký hưởng bảo hiểm thai sản thì tiền sẽ được chuyển qua tài khoản của công ty đang làm việc, đối với người lao động đã nghỉ việc sau khi đăng ký thai sản thì thủ tục nhận tiền thế nào ? Luật sư tư vấn và giải đáp:
2.2. Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao) của con. Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao).”
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2019 cụ thể như sau
Vì hợp đồng của bạn là hợp đồng lao động xác đinh thời hạn, bạn có thể đưa ra lý do: hoàn cảnh khó khăn, phải chăm con nhỏ không thể đảm bảo công việc và thông báo chấm dứt hợp đồng trước 30 ngày.
Khi thực hiện đúng nghĩa vụ mà luật quy định thì bạn sẽ không phải bồi thường thiệt hại; vì việc bồi thường chỉ phát sinh khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.
Trong trường hợp của bạn, bạn đang thực hiện đúng quy định của pháp luật, cho nên sẽ không phải bồi thường cho công ty.
Xét trường hợp của bạn, chúng tôi không rõ việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn là có đúng luật hay không? Nếu công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trong khi bạn đang mang thai là công ty đang vi phạm quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2019 về việc bảo vệ thai sản với lao động nữ. Tuy nhiên, nếu hợp đồng lao động hết hạn và công ty không ký hợp đồng tiếp với bạn thì đó là quyền của công ty, không được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đóng bảo hiểm xã hội được 12 tháng. Thời điểm dự sinh của bạn là 8 tháng 7 năm 2021. Như vậy, đối chiếu với Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 7 năm 2020 đến tháng 7 năm 2021. Trong khoảng thời gian này, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 9 tháng. Đối chiếu với điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bạn đã đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. Việc công ty không ký hợp đồng lao động với bạn không ảnh hưởng đến việc bạn hưởng chế độ thai sản.
Thứ nhất, cơ quan bảo hiểm xã hội không có trách nhiệm chi trả tiền lương cho người lao động trong những ngày nghỉ lễ, tết mà doanh nghiệp mới là đơn vị phải chi trả chế độ quyền lợi này cho người lao động theo quy định tại Điều 112 Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2019:
Nếu công ty không giải quyết chế độ quyền lợi trên cho bạn thì công ty đã vi phạm quy định của pháp luật lao động.
“Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.”
Theo đó, trong thời hạn 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh, công ty phải cho bạn nghỉ việc theo chế độ nêu trên và nộp hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ quyền lợi cho bạn.
Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:
Thủ tục hưởng thai sản :
Sau khi có hồ sơ đầy đủ thì bạn mang hồ sơ đến nộp tại BHXH cấp huyện hoặc BHXH cấp tỉnh nơi mà bạn đã tham gia đóng BHXH.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật Bảo hiểm Xã hội – Công ty luật Minh KHuê
Em tôi ba năm trước bị kết án tù về tội cướp tài sản, tòa xử 5 năm tù, trong các đợt ở trại thì em tôi luôn chấp hành tốt các quy định và đều đạt khá trở lên, vậy cho tôi hỏi điều kiện để tha tù trước …
Tôi có mua chiếc xe của cá nhân A, khi mua hai bên ký hợp đồng mua bán viết tay và xe không chính chủ. T sử dụng khoảng 20 ngày thì phát hiện số Khung xe không đúng trong giấy chứng nhận đăng ký xe. …
Hiện nay có rất nhiều cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu nhờ một chủ thể khác thay mình đứng tên trên GCNQSDĐ, điều này đã làm phát sinh rất nhiều tranh chấp và khó chứng minh được nguồn chứng cứ. Trong …
Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân …
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động có quyền rút tiền bảo hiểm xã hội một lần nếu sau 12 tháng không có nhu cầu tiếp tục đóng tiền bảo hiểm xã hội, không tiếp tục tham gia bảo hiểm …
VD: trợ cấp thất nghiệp rút bảo hiểm xã hội 1 lần nghỉ thai sản tai nạn lao động cách tính bảo hiểm
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm thất nghiệp miễn phí qua tổng đài điện thoại
Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
(*) Lưu ý: Cước phí kết nối với các đầu số tư vấn dịch vụ 1900 của Luật Minh Khuê là 8.000 VNĐ/01 phút đối với tất cả các nhà mạng
Thủ tục nhận tiền bảo hiểm thai sản khi nghỉ việc ?
Thông thường người lao động trong quá trình đăng ký hưởng bảo hiểm thai sản thì tiền sẽ được chuyển qua tài khoản của công ty đang làm việc, đối với người lao động đã nghỉ việc sau khi đăng ký thai sản thì thủ tục nhận tiền thế nào ? Luật sư tư vấn và giải đáp:
điên hoa 24gio , hoa tươi đẹp không tưởng, hoa tươi
#1 Thủ Tục Hưởng Chế Độ Thai Sản Khi Đã Nghỉ Việc Tại Công Ty
Người lao động tự chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ thai sản (sổ bảo hiểm xã hội, giấy khai sinh của các con, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú, chứng minh nhân dân/căn cước công dân)
Nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cư trú
Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội
Như chúng ta đã biết đối với trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh con mà đã đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì sau đó họ vẫn sẽ được hưởng chế trợ thai sản bình thường. Vậy, khi đó thủ tục hồ sơ phải thực hiện như thế nào. Qua bài viết sau đây Luật Quang Huy sẽ gửi tới bạn đọc bài viết Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc tại công ty.
Người lao động tự chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Như trình bày ở trên, người lao động khi nghỉ việc trước khi sinh con nhưng có đủ điều kiện hưởng thai sản thì sẽ phải tự chuẩn bị hồ sơ để hưởng trợ cấp này sau khi sinh con.
Vậy họ cần phải đáp ứng những điều kiện gì mới có thể tự mình đi làm hồ sơ hưởng chế độ? Theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Thời gian 12 tháng ở đây được xác định theo quy định theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Khi đã xác định được mình đủ điều kiện về thời gian đóng, trong vòng 06 tháng kể từ thời điểm sinh con, người lao động sẽ tự mình chuẩn bị các loại hồ sơ sau đây để hưởng chế độ thai sản:
Sổ bảo hiểm xã hội đã được chốt toàn bộ quá trình đóng bảo hiểm;
Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;
Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú KT3 (bản chính và bản sao có chứng thực);
Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người hưởng chế độ (bản chính và bản sao có chứng thực).
Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội có thẩm quyền
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giấy tờ theo quy định, người hưởng chế độ sẽ gửi hồ sơ trực tiếp đến cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ.
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú. Nơi cư trú được xác định theo nơi người lao động có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú KT3.
Đây là điểm khác biệt trong quy trình giải quyết hồ sơ thai sản của người lao động đã nghỉ việc so với người lao động vẫn thuộc quản lý của đơn vị sử dụng lao động. Thông thường, đối với người lao động còn quay lại nơi làm việc, hồ sơ sẽ phải thông quan đơn vị sử dụng lao động để họ lập thêm các mẫu giấy như: Mẫu 01B-HSB và danh sách mẫu D02-LT kèm với hồ sơ từ người lao động mới làm thành một bộ hồ sơ hợp lệ.
Còn đối với trường hợp này, hồ sơ thai sản đơn giản hơn rất nhiều do tự người lao động làm nên hồ sơ sẽ không cần có hai mẫu giấy từ phía bên doanh nghiệp. Và người lao động cũng không cần thông qua doanh nghiệp mà sẽ gửi trực tiếp tới cơ quan có thẩm quyền là bảo hiểm xã hội nơi đang cư trú hợp pháp.
Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết chế độ, thông báo và chi trả kết quả cho người lao động trong khoảng thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan bảo hiểm sẽ tiến hành trả kết quả và chi trả tiền chế độ thai sản cho người lao động theo mức hưởng đã nêu trên.
Trường hợp hồ sơ không được giải quyết, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thông báo cho người lao động và nêu rõ lý do bằng văn bản.
Về tiền giải quyết chế độ sẽ bao gồm hai khoản: tiền thai sản trong 06 tháng sinh và chế độ thai sản một lần.
Đối với chế độ thai sản, mức hưởng theo quy định Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 sẽ được tính như sau:
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, mức hưởng chế độ thai sản một tháng của người lao động bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ thai sản.
Đối với mức hưởng trợ cấp một lần khi sinh con, theo Điều 38 Luật này, mức trợ cấp một lần này cho mỗi con được quy định bằng 02 lần mức lương cơ sở tại thời điểm người lao động nữ sinh con.
Hiện nay trong năm, mức lương cơ sở hiện nay đang là 1.490.000 đồng, khi đó mức trợ cấp một lần khi sinh con đối với người lao động được tính cụ thể 2.980.000 đồng.
Mỗi người lao động khi đủ thời gian đóng đều sẽ được hưởng hai khoản tiền này. Người lao động có thể dựa vào thời gian được chốt trong sổ bảo hiểm để tự kiểm soát số tiền mình được hưởng.
Hồ Sơ Hưởng Chế Độ Thai Sản Khi Đã Thôi Việc Mới Nhất
Tôi đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nhưng tôi đã chấm dứt HĐLĐ trước khi sinh. Bây giờ tôi không biết phải làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản sau khi sinh như thế nào và nộp ở đâu? Tôi sinh con dưới 32 tuần tuổi.
Căn cứ Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 quy định như sau:
“Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
Người lao động chấm dứt HĐLĐ trước thời điểm sinh con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH nơi cư trú. Theo Khoản 9 Điều 9 Quyết định số 636/QĐ-BHXH thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đã thôi việc bao gồm:
“9. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi gồm: Sổ BHXH và hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 hoặc Khoản 5 hoặc Khoản 6 Điều này.”
Tại Khoản 2 Điều 9 Quyết định 636/QĐ-BHXH/2016 quy định:
“2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con gồm:
2.1. Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;”
Như vậy, bạn phải đến cơ quan BHXH nơi bạn thường trú hoặc tạm trú để làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản. Hồ sơ bao gồm:
– Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con (bản sao có chứng thực, 01 bản/con )
– Sổ BHXH của bạn
Lưu ý: Khi đi bạn vui lòng mang theo giấy tờ tùy thân có ảnh như chứng minh thư, căn cước công dân… và giấy tờ chứng minh về nơi cư trú như sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tạm trú.
Thời hạn nộp hồ sơ thai sản khi người lao động đã thôi việc
Cách tính bảo hiểm thai sản của người lao động
Mức lương làm căn cứ tính chế độ thai sản cho chồng
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Hưởng Bảo Hiểm Thai Sản Như Thế Nào Khi Đã Nghỉ Việc trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!