Cập nhật nội dung chi tiết về Hỏi Về Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Từ Mẹ Vợ Sang Cho Vợ Chồng? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Bà hiện nay đã chuyển ra ngoài sống cùng 1 người đàn ông khác (không có đăng ký kết hôn). Vợ tôi có trao đổi với bà là nếu để cho vợ chồng tôi tòan quyền sử dụng mảnh đất này thì vợ chồng tôi sẽ cho cô em vợ 1 số tiền để làm vốn ( hiện nay cô e vợ đang sống cùng vợ chồng tôi trong ngôi nhà đấy). Mẹ vợ tôi cũng đã đồng ý phương án như vậy. Cho tôi hỏi bây hỏi bây giờ tôi phải làm những thủ tục gì để chuyển quyền sử dụng đất thành của vợ chồng tôi ( Sổ đỏ mang tên vợ chồng tôi – tức là 2 vợ chồng tôi có quyền 50 – 50 trên mảnh đất đấy). Rất mong được sự giải đáp sớm nhất của luật sư! Trân trọng cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai của Pháp luật trực tuyến.
1. Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Bộ luật dân sự năm 2005
Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính
2. Luật sư tư vấn:
– Theo thông tin bạn cung cấp thì tài sản này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy theo điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản này được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn:
” Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.” Vì vậy, một nửa tài sản này được xác định là di sản thừa kế mà bố bạn để lại. Di sản này sẽ được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất do khi bố bạn mất đi mà không để lại di chúc thì di sản này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Những người ở hàng thừa kế thứ nhất theo điều 676 Luật dân sự 2005 gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những người này phải có giấy tờ chứng minh quan hệ cha con như: giấy khai sinh, giám định ADN…
– Căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
“2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.”
– Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:
“b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm có:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.”
Như vậy, với trường hợp này của bạn, Bạn nộp hồ sơ gồm:
+Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn kiền với đất
+Bản gốc giáy chứng nhận đã cấp
+ Hợp đồng mua bán có chữ ký của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết:Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất
Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7: Yêu cầu tư vấn hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Pháp luật trực tuyến.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật Đất đai. Luật sư Hà Trần
Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Cho Em Ruột Của Vợ
Câu hỏi. Tôi có một mảnh đất rộng 100m2 được bố mẹ cho trước khi lấy vợ, quyền sử dụng đất đứng tên chỉ riêng tôi. Do không sử dụng đến nên tôi muốn bán lại cho em vợ của tôi. Luật sư cho tôi hỏi tôi có được miễn thuế khi chuyển nhượng không? Thủ tục chuyển nhượng thì cần những gì ạ? Vợ tôi đang đi xuất khẩu lao động ở Hàn Quốc, trong trường hợp này nếu tôi muốn bán thì có phải cần chữ kí của vợ không ạ? Xin cảm ơn Luật sư.
Luật đất đai năm 2013.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
Thông tư 24/2014/NĐ-CP về hồ sơ địa chính.
Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007.
Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trược bạ.
2. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Điều kiện để chuyện nhượng quyền sử dụng đất đó là:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
Đất không có tranh chấp.
Còn thời hạn sử dụng đất.
Đất không thuộc trường hợp đang nằm trong quy hoạch.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính.
Như vậy, khi đáp ứng đủ những điều kiện như trên thì bạn có thể tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tại điều 43 về tài sản riêng của vợ chồng:
“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân….”
Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất này bạn được bố mẹ cho trước khi lấy vợ và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ mang tên mỗi một mình bạn. Theo quy định trên thì mảnh đất này được coi là tài sản riêng của bạn hình thành trước thời kì hôn nhân nên bạn có toàn quyền định đoạt với mảnh đất này. Do vậy, khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bạn không cần đến chữ kí của vợ bạn.
3. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Bước 1. Làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Theo quy định của bộ luật dân sự 2015, hình thức của hợp đồng chuyển nhượng bất động sản:
Trong quy định của Luật đất đai 2013 quy định cụ thể hình thức của hợp đồng chuyển nhượng bất động sản như sau:
“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.
Như vậy, khi tiến hành làm hợp đồng chuyển nhượng với anh họ bạn thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tiến hành đăng ký sang tên bất động sản
Sau khi làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuẩn bị hồ sơ để tiến hành thủ tục sang tên quyền sử dụng đất. Hồ sơ cần chuẩn bị theo quy định của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính gồm:
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc).
Giấy xác nhận tình trạng bất động sản (đất có tranh chấp hay không; đã thực hiện đủ nghĩa vụ tài chính hay chưa)
Giấy tờ tùy thân như:
Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu (bản sao, có công chứng hoặc chứng thực).
Sổ hộ khẩu. (bản sao, có công chứng hoặc chứng thực).
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tiến hành nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền để tiến hành sang tên quyền sử dụng đất.
Tiến hành nộp hồ sơ đã chuẩn bị ở Văn phòng đăng kí đất đai bên khu vực một cửa, nhiệm vụ của Văn phòng đăng kí đất đai:
Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
Ra thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính và yêu cầu người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính ở chi cục thuế.
Nhận lại biên lai hoàn thành nghĩa vụ tài chính và hoàn thiện hồ sơ ban đầu.
Nhận kết quả theo giấy hẹn theo thủ tục hành chính.
Thời gian đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 30 ngày ( theo điểm b khoản 2 điều 61 nghị định 43/2014).
Bước 4.Nghĩa vụ tài chính phải nộp.
Thuế thu nhập cá nhân = giá chuyển nhượng bất động sản x 2%
(Căn cứ theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2014 )
Các trường hợp chuyển nhượng bất động sản mà được miễn thuế. Căn cứ vào khoản 1, 2 điều 4 luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2014.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
Do bạn chuyển nhượng với em vợ của bạn nên không nằm trong trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Nhưng nếu đây là ngôi nhà duy nhất của bạn và đây là thu nhập từ chuyển nhượng ngôi nhà duy nhất thì bạn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Đối với nhà, đất mức thu lệ phí trước bạ là 0,5%.
Lệ phí trước bạ = diện tích đất x giá đất x 0,5%
(Giá đất ở mỗi nơi là khác nhau do từng tỉnh thành phố quy định khác nhau)
Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng đất: căn cứ theo khoản 10 điều 9 Nghị định 160/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ thì
” Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Trong trường hợp này chuyển nhượng giữa bạn với em vợ của bạn sẽ không được miễn lệ phí trước bạ.
Một số lệ phí khác như: phí công chứng, phí đo đạc địa chính, phí cấp sổ.
Như vậy, trong trường hợp này, khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất bạn sẽ không được miễn thuế do không thuộc vào các trường hợp miễn thuế theo quy định của pháp luật.
Trình Tự, Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Từ Bố Mẹ Sang Con Mới Cập Nhật
– ;
-;
–
quy định rất rõ, người sử dụng đất được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
Đất còn thời hạn sử dụng.
Do đó, để chuyển nhượng được quyền sử dụng đất cho con, bạn phải đáp ứng được những yêu cầu trên. Và việc chuyển nhượng phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai.
Hồ sơ công chứng gồm:
Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng;
Dự thảo hợp đồng
Bản sao CMND/Thẻ CCCD, sổ hộ khẩu của 2 bên;
Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền chuyển nhượng.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ chuyển nhượng.
Theo đó, sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết có chứng nhận của tổ chức Công chứng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất; Sang tên chuyển chủ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất – theo mẫu 10/ĐK ;
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có công chứng)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính;
CMND/Thẻ CCCD, sổ hộ khẩu của 2 bên;
Tờ khai lệ phí trước bạ.
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân do bên chuyển nhượng ký.
Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, đo đạc tách thửa phần diện tích chuyển nhượng (trong trường hợp cho tặng 1 phần diện tích đất)
Trường hợp bạn tặng cho con mảnh đất thì được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định thì thực hiện công việc sau:
Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Nếu bạn cần thêm thông tin xin đặt câu hỏi vào ô hỏi đáp bên dưới để chúng tôi có thể hỗ trợ cho bạn nhiều hơn. Xin chân thành cảm ơn.
Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Sang Doanh Nghiệp
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ cá nhân sang doanh nghiệp là một trong những trường hợp phổ biến của hình thức sang tên đất đai. Tuy nhiên trong trường hợp này, thủ tục thực hiện thường rắc rối hơn bởi phía nhận chuyển nhượng cần đạt được các điều kiện theo quy định của pháp luật.
1./ Điều kiện chuyển nhượng từ cá nhân sang doanh nghiệp
Điều kiện về chủ thể
Bên chuyển nhượng là cá nhân, hộ gia đình: theo Điều 168 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được quyền thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có giấy xác nhận.
Bên nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp, công ty: theo Điều 169 Luật Đất đai 2013, các tổ chức kinh tế được quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ những trường hợp được quy định tại điều 191 Luật đất đai.
Tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng với trường hợp mà pháp luật không cho phép.
Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch.
Điều kiện pháp lý về chuyển nhượng
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Đất sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chấp.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên thi hành án.
Phía công ty, doanh nghiệp thỏa điều kiện chủ thể nêu trên.
2./ Hồ sơ để thực hiện thủ tục chuyển nhượng
Cá nhân, hộ gia đình cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.
Giấy đăng ký kết hôn đối với gia đình.
Giấy chứng nhận độc thân với cá nhân chưa lập gia đình.
Công ty, doanh nghiệp cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của người đại diện công ty.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.
Biên bản họp hội đồng quản trị về việc nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
Con dấu của công ty và của giám đốc.
Hai bản hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng, chứng thực.
Đơn đề nghị đăng ký biến động. Do một trong hai bên mua hoặc bán ký tên.
Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Bản sao giấy chứng nhận đã được công chứng, chứng thực.
3./ Thực hiện thủ tục chuyển nhượng tại cơ quan thẩm quyền
Tùy vào thỏa thuận, một trong các bên sẽ tiến hành nộp hồ sơ sang tên chuyển nhượng tại văn phòng đăng ký đất đai Tỉnh / Thành phố thuộc Sở Tài Nguyên và Môi Trường.
Phía cơ quan quản lý sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, xác định vị trí đất và gửi thông báo tới cơ quan thuế. Sau khi nhận được thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính, bên bán hoặc bên mua sẽ thực hiện đóng các khoản phí khi sang tên sổ đỏ cho cơ quan nhà nước. Lấy biên lai thu thuế, lệ phí nộp cho văn phòng đăng ký đất đai để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Về thời gian hoàn tất thủ tục, bạn vui lòng tham khảo tại chuyên mục: Thời gian sang tên sổ đỏ.
Bên cạnh dịch vụ tư vấn luật đất đai , DHLaw cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp trọn gói khác. Bạn quan tâm, vui lòng liên hệ:
– Địa chỉ: 185 Nguyễn Văn Thương, phường 25, quận Bình Thạnh, TPHCM.
Chân thành cảm ơn và mong được hợp tác!
Bạn đang đọc nội dung bài viết Hỏi Về Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Từ Mẹ Vợ Sang Cho Vợ Chồng? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!