Cập nhật nội dung chi tiết về Hỏi Về Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Cho Con ? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục:tư vấn luật đất đaicủa Kiến thức Luật pháp.
1. Cơ sở pháp lý:
Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội
2. Nội dung trả lời:
Theo những thông tin bạn cung cấp ở trên, chúng tôi hiểu rằng bố bạn đã mất, và thửa đất kể trên là tài sản chung của bố mẹ bạn. Theo Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014:
“Điều 33. Tài sản chung giữa hai vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”
Khoản 1, 2 điều 219 Bộ luật Dân sự quy định:
“Điều 219. Sở hữu chung của vợ chồng 1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất. 2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.”
Như vậy, sau khi bố bạn mất, 1/2 số tài sản chung sẽ thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn tương đương 1000m2. Số tài sản này mẹ bạn hoàn toàn có thể đem cho, tặng bất kỳ ai mà không cần phải có sự đồng ý của các con. Bạn không nói rõ bố mẹ bạn có bao nhiêu người con và bố bạn mất năm nào để xác định thời hiệu chia thừa kế còn hay hết, tuy nhiên, theo như bạn nói, bố bạn để lại đất đó cho mẹ bạn nên hiện tại mẹ bạn có toàn quyền trong việc tặng cho quyền sử dụng đất mảnh đất nói trên.
Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất được tiến hành như sau:
Bước 1: Trước hết mẹ bạn cần làm 1 hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn. Sau đó công chứng hợp đồng tặng cho tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân( mang theo Giấy chứng nhận quyền sử hữu đất và các giấy tờ của bên tặng cho và bên nhận tặng cho).
Bước 2: Đi kê khai nộp thuế. Trong trường hợp này là tặng cho giữa bố mẹ với con ruột nên bạn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và miễn lệ phí trước bạ.
Bước 3: Người nhận tặng cho đi đăng ký sang tên. Sau khi làm hợp đồng tặng cho tài sản sẽ tiến hành làm thủ tục sang tên cho bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Giấy tờ trong hồ sơ đăng ký sang tên gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản gốc + 3 bản sao công chứng)
+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa các bên.
+ Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có)
+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên tặng cho và bên nhận tặng cho (bản sao, công chứng)
Nơi nộp hồ sơ: nơi có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 105 Luật Đất Đai 2013 do Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản cấp.
Sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ thuế, bạn sẽ nộp hồ sơ làm thủ tục sang tên chuyển nhượng tại Phòng Tài nguyên Môi trường hoặc Văn phòng ĐKQSDĐ.
Hồ sơ bao gồm:
+ Hợp đồng tặng cho đã được công chứng
+ Bản sao chứng thực CMND, HKTT của người chuyển nhượng và người được chuyển nhượng.
+ Bản sao Giấy CNQSDĐ
+ Biên lai thực hiện nghĩa vụ thuế
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7: Yêu cầu tư vấn hoặc gửi qua Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Kiến thức Luật pháp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Kiến thức Luật pháp Luật sư Minh Tiến
Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Cha Mẹ Cho Con 2022
Từ xưa đến nay, việc bố mẹ để lại phần đất của mình cho con, cho cháu là việc hết sức bình thường. Tuy nhiên, quá trình chuyển nhượng đất cho con cháu cũng phải tuân thủ theo những quy định, thủ tục của pháp luật. Bài viết sau đây cung cấp thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cha mẹ cho con.
1. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Luật Đất đai 2013;
Luật Thuế Thu nhập cá nhân;
Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
Nghị định 01/2017/NĐ-CP;
Thông tư 33/2017/TT-BTNMT
2. ĐIỀU KIỆN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT.
Để có thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cha mẹ và con cái phải đáp ứng các điều kiện sau:
Cha, mẹ được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện sau:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thừa kế của cha mẹ mà cha mẹ (người nhận thừa kế) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, tùy vào điều kiện thực tế và tình hình cụ thể, để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ cha mẹ cho con, cần đáp ứng các điều kiện bổ sung sau:
Cá nhân là người được nhận chuyển nhượng không thuộc một trong các trường hợp “Không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất” theo quy định của pháp luật, cụ thể:
Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, quyền sử dụng đất trồng lúa.
Cá nhân không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Đối với một số trường hợp đặc thù, việc cha mẹ chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con phải đáp ứng các yêu cầu sau với “Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất có điều kiện”, cụ thể:
Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
3. THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHA MẸ CHO CON.
Để tiến hành việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ cha mẹ cho con, các bên cần tiến hành các thủ tục sau:
1. Lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng, chứng thực.
Pháp luật Đất đai quy định việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cha mẹ cho con phải được lập thành văn bản dưới hình thức hợp đồng có công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban Nhân dân cấp xã.
Hồ sơ thực hiện việc công chứng, chứng thực hợp đồng bao gồm:
Phiếu yêu cầu công chứng;
Dự thảo hợp đồng;
Bản sao giấy tờ tùy thân của các bên trong hợp đồng (chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu); Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng như Giấy chứng nhận đăng ký hết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng độc thân.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy khai sinh của các con được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Hợp đồng có thể làm mẫu tại cơ quan công chứng hoặc do người muốn chuyển quyền sử dụng đất tự lập.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ và xét thấy đủ điều kiện, tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân sẽ công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng cho các bên.
2. Đăng ký sang tên quyền sử dụng đất cho con.
Sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực, người sử dụng đất nộp hồ sơ để tiến hành sang tên Sổ đỏ cho con.
Hồ sơ cần chuẩn bị:
Đơn đăng ký biến động quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (Thông tư số33/2017/TT-BTNMT);
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Bản gốc);
Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn/ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Giấy khai sinh của các con.
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người có trách nhiệm nộp hồ sơ: Người sử dụng đất.
Nơi nộp hồ sơ:
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh của Văn phòng Đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với cha mẹ thuộc một trong các trường hợp sau: hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trường hợp cha, mẹ có nhu cầu nộp hồ sơ thực hiện việc sang tên Sổ đỏ cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết yêu cầu.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, theo đó:
Trường hợp 1: Hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ.
Trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ phù hợp với quy định của pháp luật, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất.
Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính phải nộp.
Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa chính.
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời gian thực hiện đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày
Theo quy định của pháp luật, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi thuộc một trong những trường hợp thu nhập được miễn thuế. Do đó, khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ cha mẹ cho con thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá
Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất 2022
1. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b) Đất không có tranh chấp;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Bước 1: Hai bên sẽ đến văn phòng công chứng thành lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiến hành công chứng chứng hợp đồng. Khi đi thì mình sẽ mang theo: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , sổ hộ khẩu của hai bên, đối với trường hợp người mua đã kết hôn thì có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, còn chưa thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND cấp huyện nơi có nhà, đất). Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm: – Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký) – Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký). – Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính) – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) – CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) – Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân. – Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất). Hồ sơ sang tên sổ đỏ gồm: – Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay. – Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản; – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc) – Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc) – Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng. – Thời hạn sang tên: Theo quy định của pháp luật
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính.
– Thẩm quyền: cơ quan thuế – Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý đất đai sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ sử dụng đất đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế. – Lệ phí: Lệ phí trước bạ = 0,5 % x Khung giá đất do UBND cấp tỉnh, thành phố quy định. – Thuế thu nhập cá nhân: Có hai phương pháp tính sau đây: Cách 1: Thuế thu nhập cá nhân = 25% giá trị lợi nhuận (giá bán – giá mua) Cách 2: Áp dụng khi không xác định được giá mua (thông thường cơ quan thuế áp dụng phương pháp này) – Thuế thu nhập cá nhân = 2% Giá chuyển nhượng (giá ghi trong hợp đồng). – Nghĩa vụ nộp thuế: Theo quy định Luật thuế thu nhập cá nhân thì bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên hai bên có thể tự thỏa thuận bên có nghĩa vụ nộp thuế.
4. Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sau khi đã nộp thuế, chủ sử dụng đất nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho người mua tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian chủ sử dụng đất đi nộp các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước. Theo quy định của pháp luật, các tỉnh, thành phố sẽ có quy định cụ thể trình tự chuyển dịch quyền sử dụng đất cho phù hợp với từng địa phương.
Đội ngũ luật sư – Hãng Luật TGS LAWFIRM
Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – GĐ Hãng Luật TGSÔng là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.
Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Hãng Luật TGSThạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự..
Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Hãng Luật TGSLuật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.
Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Hãng Luật TGSLà một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.
Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Mới Nhất
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Pháp luật trực tuyến
1. Cơ sở pháp lý:
Luật Đất đai năm 2013
Luật Công chứng năm 2014
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ số gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP
2. Luật sư tư vấn:
Như thông tin bạn cung cấp, bạn đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bạn phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, để có thể chuyển nhượng mảnh đất mà bạn đang sử dụng cho cá nhân, tổ chức khác thì trước hết bạn phải đáp ứng được các điều kiện trên thì mới có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng được.
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được tiến hành như sau:
Bước 1: Bên nhận chuyển nhượng và bên chuyển nhượng ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Khi bạn đáp ứng được các điều kiện trên, đã có người đồng ý nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn, hai bên đã thỏa thuận được phương thức thanh toán và giá chuyển nhượng của mảnh đất và các vấn đề khác. Lúc này, hai bên phải ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng này phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực (theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013).
Bước 2: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, theo quy định của Luật công chứng, có thể phân biệt phạm vi của ” công chứng” và ” chứng thực hợp đồng, giao dịch ” như sau:
” Công chứng “: theo khoản 1 điều 2 Luật công chứng 2014, là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản; tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng;
” Chứng thực hợp đồng, giao dịch “: theo khoản 3 điều 2 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ số gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch – là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Dựa vào những quy định trên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được tiến hành công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng, để xác nhận rằng những thỏa thuận trong hợp đồng đó là hợp pháp, không trái đạo đức xã hội. Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ có thể thực hiện việc chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, cũng như năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng.
Do vậy, bạn và người nhận chuyển nhượng có thể đến văn phòng công chứng hoặc tổ chức hành nghề công chứng để tiến hành thủ tục công chứng hợp đồng này.
Căn cứ theo Điều 42 Luật Công chứng năm 2014 quy định:
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.
Bước 3: Tiến hành thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Người nhận chuyển nhượng mảnh đất của bạn có thể đến Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện để tiến hành thủ tục đăng ký sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
– Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu và các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ.
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân và các giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân.
– Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đã công chứng, chứng thực.
Trong thời hạn không quá 10 ngày Phòng Tài nguyên và môi trường sẽ nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (theo điểm i khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Pháp luật trực tuyến Luật sư Hà Trần
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Bạn đang đọc nội dung bài viết Hỏi Về Thủ Tục Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Cho Con ? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!