Đề Xuất 3/2023 # Hồ Sơ Hưởng Chế Độ Thai Sản Khi Đã Thôi Việc # Top 7 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 3/2023 # Hồ Sơ Hưởng Chế Độ Thai Sản Khi Đã Thôi Việc Mới Nhất # Top 7 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Hồ Sơ Hưởng Chế Độ Thai Sản Khi Đã Thôi Việc mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tôi đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nhưng tôi đã chấm dứt HĐLĐ trước khi sinh. Bây giờ tôi không biết phải làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản sau khi sinh như thế nào và nộp ở đâu? Tôi sinh con dưới 32 tuần tuổi.

Căn cứ Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 quy định như sau:

“Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”

Người lao động chấm dứt HĐLĐ trước thời điểm sinh con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH nơi cư trú. Theo Khoản 9 Điều 9 Quyết định số 636/QĐ-BHXH thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đã thôi việc bao gồm:

“9. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi gồm: Sổ BHXH và hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 hoặc Khoản 5 hoặc Khoản 6 Điều này.”

Tại Khoản 2 Điều 9 Quyết định 636/QĐ-BHXH/2016 quy định:

“2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con gồm:

2.1. Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;”

Như vậy, bạn phải đến cơ quan BHXH nơi bạn thường trú hoặc tạm trú để làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản. Hồ sơ bao gồm:

– Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con (bản sao có chứng thực, 01 bản/con )

– Sổ BHXH của bạn

Lưu ý: Khi đi bạn vui lòng mang theo giấy tờ tùy thân có ảnh như chứng minh thư, căn cước công dân… và giấy tờ chứng minh về nơi cư trú như sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy tạm trú.

Thời hạn nộp hồ sơ thai sản khi người lao động đã thôi việc

Cách tính bảo hiểm thai sản của người lao động

Mức lương làm căn cứ tính chế độ thai sản cho chồng

Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.

Thủ Tục Báo Giảm Thai Sản &Amp; Hồ Sơ Hưởng Chế Độ Thai Sản

Trường hợp đơn vị có lao động nữ đang đóng BHXH nghỉ thai sản thì cần phải thực hiện nghiệp vụ báo giảm. Kể từ thời điểm giảm lao động thì đơn vị và người lao động không cần đóng BHXH và thời gian này cũng không được tính hưởng BHXH (căn cứ vào Khoản 6, Điều 42, Quyết định số 595/QĐ-BHXH).

Đơn vị cần báo giảm thai sản khi có lao động nghỉ sinh con.

II. Căn cứ pháp lý để báo giảm thai sản cho lao động

Đơn vị căn cứ vào Quyết định 66/QĐ-BHXH mới nhất để thực hiện các thủ tục hồ sơ. Trong đó, các nội dung về chế độ thai sản, báo giảm và thực hiện hồ sơ hưởng thai sản được hướng dẫn chi tiết cho từng trường hợp.

Đơn vị cần lưu ý về thời điểm báo giảm để chuẩn bị hồ sơ:

Trường hợp thông thường, báo giảm đúng thời gian: đơn vị chuẩn bị mẫu D02-TS để kê khai danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN.

Trường hợp đơn vị giảm thai sản muộn thì cần chuẩn bị thêm bảng lương để gửi lên Cơ quan BHXH, tiến hành truy thu các tháng báo muộn. Giấy tờ kèm theo bao gồm bảng kê hồ sơ.

Bước 2: Kê khai hồ sơ báo giảm thai sản

Tùy vào thời điểm đơn vị thực hiện báo giảm mà thực hiện kê khai các nội dung cho phù hợp. Đơn vị cần lưu ý khi kê khai như sau:

Đối với mẫu D02-TS: cần ghi chú rõ là nghiệp vụ giảm thai sản, để tránh nhầm lẫn với trường hợp báo giảm do lao động nghỉ việc hoặc các trường hợp khác.

Cột thời gian cần ghi rõ ràng thời gian lao động bắt đầu nghỉ thai sản. Nếu báo giảm muộn so với thời gian nghỉ thực tế thì cần điền thời điểm báo muộn để truy thu.

Trường hợp lao động đã sinh con mà đơn vị thực hiện báo giảm thì có thể báo lao động cung cấp giấy khai sinh, giấy chứng sinh của con để làm căn cứ.

Trường hợp lao động nghỉ trước sinh nhiều thì cần kèm đơn xin nghỉ thai sản. Lưu ý thời gian nghỉ trước sinh không quá 2 tháng.

Đơn vị kê khai mẫu D02-TS để giảm thai sản cho lao động nghỉ sinh.

Bước 3: Nộp hồ sơ lên cơ quan BHXH

Sau khi kê khai đầy đủ hồ sơ, đơn vị nộp hồ sơ lên Cơ quan Bảo hiểm xã hội đang quản lý đơn vị. Lưu ý: Hiện tại các đơn vị đều thực hiện bảo giảm người lao động nghỉ thai sản qua phần mềm kê khai Bảo hiểm xã hội điện tử. Sau khi nộp, đơn vị chờ kết quả trả về báo thành công thì tiếp tục thực hiện hồ sơ giải quyết chế độ thai sản cho lao động.

IV. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động

Sau khi đơn vị báo giảm thành công cho lao động sinh con, đơn vị và lao động cần chuẩn bị hồ sơ và gửi đề nghị giải quyết chế độ thai sản

Người lao động và đơn vị cần làm hồ sơ để hưởng chế độ thai sản.

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Về phía người lao động, trường hợp thông thường, lao động cần chuẩn bị bản sao giấy khai sinh, giấy chứng sinh, trích lục khai sinh của con. Đối với các trường hợp đặc biệt khác, lao động sẽ cần chuẩn bị thêm các giấy tờ kèm theo.

Đơn vị kê khai mẫu 01B-HSB, điền các thông tin của lao động để giải quyết chế độ thai sản.

Đơn vị cần chuẩn bị mẫu 01B-HSB thay cho mẫu C70a-HD (mẫu C70a-HD không còn hiệu lực kể từ 01/05/2019), kê khai danh sách đề nghị giải quyết chế độ thai sản, ốm đau, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Trong đó, đơn vị lưu ý điền đúng vào trường hợp chế độ của lao động.

2. Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Sau 45 ngày kể từ ngày đầu tiên lao động quay trở lại làm việc tại đơn vị sau nghỉ thai sản, lao động phải cung cấp đầy đủ giấy tờ để thực hiện thủ tục. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày lao động nộp hồ sơ đầy đủ, đơn vị phải kê khai và nộp lên Cơ quan BHXH để giải quyết chế độ. Vậy tổng thời gian người lao động và đơn vị cần hoàn thiện hồ sơ trước khi gửi lên Cơ quan Bảo hiểm là 55 ngày.

XEM THÊM

Hồ Sơ Xin Hưởng Chế Độ Thai Sản Cho Nam (Chồng) Mới Nhất Năm 2022

Hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản cho nam (chồng) mới nhất năm 2020. Luật sư tư vấn hướng dẫn thủ tục hưởng trợ cấp thai sản cho nam, cho người chồng khi vợ sinh con mới nhất năm 2020.

Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản cho nam (chồng) theo quy định mới nhất năm 2020. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật giao thông khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!

Hiện nay pháp luật nước ta quy định những chế độ bảo hiểm xã hội như sau: chế độ trợ cấp ốm đau; chế độ trợ cấp thai sản; chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí, chế độ tử tuất. Trong hệ thống các chế độ Bảo Hiểm Xã Hội có thể nói chế độ thai sản là một trong những chế độ quan trọng và được thực hiện sớm nhất. Theo quy định của ILO một quốc gia chỉ coi là có hệ thống Bảo Hiểm Xã Hội chỉ khi có ít nhất một trong 3 chế độ là: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp được thiết lập. Đối với người lao động, chế độ bảo hiểm thai sản góp phần ổn định cuộc sống người lao động và gia đình khi họ trong thời gian họ sinh đẻ, không thể trực tiếp tham gia lao động.

Tư vấn hồ sơ, các giấy tờ cần thiết hưởng chế độ thai sản cho nam (chồng): 1900.6568

Nhận thấy tầm vô cùng quan trọng của bảo hiểm thai sản cho nam (chồng). Sau đây, đội ngũ Luật sư, Luật gia công ty Luật Dương Gia sẽ hướng dẫn quý khách hàng quy trình và hồ sơ giải quyết hưởng các chế độ thai sản cho nam (chồng) mới nhất.

Thứ nhất, về thành phần hồ sơ

– Theo quy định tại Điều 101. Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định như sau:

“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

Xem thêm: Vợ sinh con thì chồng được nghỉ mấy ngày có hưởng lương?

5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.”

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì dù vợ không tham gia bảo hiểm xã hội thì khi vợ sinh con thì chồng vẫn được hưởng chế độ thai sản đã được quy định trong luật này. Người lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội mà có vợ sinh con thì ngoài trợ cấp một lần khi sinh con còn được nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản.

– Theo quy định tại Điều 9 của Quyết định 636/QĐ-BHXH ngày 22 tháng 04 năm 2016 quy định hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:

“Điều 9. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con gồm:

2.1. Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

2.2. Ngoài hồ sơ nêu tại Điểm 2.1 trên, có thêm:

Dịch vụ tham khảo: Tư vấn bảo hiểm xã hội, tư vấn bảo hiểm y tế trực tuyến qua điện thoại

2.2.1. Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

4. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp lao động nam có vợ sinh con hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật BHXH, gồm:

4.1. Hồ sơ theo quy định tại Điểm 2.1, Tiết 2.2.1 Điểm 2.2 Khoản 2 Điều này;

4.2. Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế).”

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con, trong 30 ngày sau khi vợ sinh mà chồng không nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản thì được xem như tự từ bỏ quyền lợi của mình khi vợ sinh con và không được hưởng chế độ thai sản theo quy định. Theo đó, một giấy tờ quan trọng trong thủ tục để các ông bố vừa được “lên chức” hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh là chỉ cần nộp bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con cho đơn vị sử dụng lao động nơi đang tham gia bảo hiểm xã hội. Như vậy, căn cứ theo các quy định đã viện dẫn ở trên, hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam (chồng) bao gồm những giấy tờ sau:

– Đơn xin nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do lao động nam có vợ sinh con lập. (Xem hướng dẫn ở bên dưới).

– Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;

Xem thêm: Vợ sinh, chồng có được hưởng chế độ thai sản cho nam không?

– Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật;

Dịch vụ tham khảo: Tư vấn luật bảo hiểm xã hội, tổng đài tư vấn bảo hiểm xã hội Việt Nam

– Chứng minh nhân dân bản sao chứng thực của vợ.

Thứ hai, quy trình nộp hồ sơ và nhận kết quả hồ sơ giải quyết hưởng các chế độ thai sản cho nam (chồng)

Theo quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về giải quyết chế độ thai sản như sau:

Theo quy định trên, có thể hiểu là người lao động nam (chồng) nghỉ hưởng chế độ thai sản khi người lao động vẫn tiếp tục làm việc tại cơ quan, công ty, đơn vị sử dụng lao động nên cơ quan, đơn vị sử dụng lao động đó phải có trách nhiệm làm hồ sơ thai sản cho người lao động nam (chồng) và gửi lên cơ quan Bảo Hiểm Xã Hội để giải quyết quyền lợi cho người lao động. Như vậy, pháp luật quy định trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày quay trở lại làm việc người lao động nam (chồng) có trách nhiệm nộp hồ sơ cho công ty, đơn vị sử dụng lao động. Cơ quan, công ty, đ ơn vị người sử dụng lao động kê khai và nộp hồ sơ theo mẫu C70a-HD mới (phần lao động nam nghỉ thai sản, do doanh nghiệp lập). Cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hoàn tất thủ tục hồ sơ chuyển tiền trợ cấp thai sản về cơ quan, đơn vị người sử dụng lao động để công ty, đơn vị người sử dụng lao động liên hệ với người lao động đến nhận tiền và ký nhận. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nam sẽ không được hưởng lương tại đơn vị đang công tác mà sẽ hưởng theo chế độ do Bảo hiểm xã hội chi trả.

Các lưu ý về hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản cho nam (chồng)

Xem thêm: Điều kiện hưởng chế độ thai sản dành cho nam (chồng) mới nhất

Trường hợp vợ sinh con nhưng chỉ có chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì mức tiền hưởng trợ cấp một lần thai sản của chồng bằng hai tháng lương cơ sở tại tháng sinh con. Thời gian nghỉ thai sản sẽ có hiệu lực trong vòng 1 tháng bắt đầu tính từ ngày đầu tiên vợ sinh con. Thời hạn nộp hồ sơ cho doanh nghiệp là 45 ngày, và trong thời gian 10 ngày doanh nghiệp phải gửi đủ hồ sơ của người lao động cho cơ quan bảo hiểm.

Dưới đây, Luật Dương Gia xin giới thiệu mẫu đơn xin nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để người lao động nam gửi lên doanh nghiệp, đơn vị người sử dụng lao động xem xét và giải quyết. Với mẫu đơn xin nghỉ thai sản cho người lao động nam (chồng) này, chồng trong diện được hưởng chế độ thai sản có thể áp dụng ngay.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN XIN NGHỈ VIỆC HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN

Tên tôi là: …….. Sinh ngày …….

Dịch vụ tham khảo: Công ty luật, văn phòng luật sư tư vấn pháp luật uy tín toàn quốc

Chức vụ: ……. Vị trí công tác: …..

Số CMND/CCCD: …….. Ngày cấp: ……. Nơi cấp: …….

Địa chỉ hộ khẩu: ……

Thưa quý công ty, Tôi viết đơn này là xin trình bày, đề nghị vấn đề như sau:

Vợ tôi vừa sinh con, để đảm bảo cho việc chăm sóc sức khỏe của vợ và con mới sinh, nay tôi xin phép Ban Giám đốc Công ty cho tôi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 từ ngày…../…../201… đến ngày…../…../201….

Tôi xin cam đoan: Khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, tôi sẽ bàn giao công việc cho cán bộ/nhân viên phụ trách có liên quan và sẽ đi làm lại khi hết thời gian nghỉ theo đúng quy định của Công ty.

Xem thêm: Điều kiện, mức hưởng, hồ sơ và thủ tục chế độ thai sản cho nam

Hướng bàn giao công việc:…..

Kính mong Ban Giám đốc, phòng quản lý nhân sự xem xét và tạo điều kiện giúp đỡ.

Dịch vụ tham khảo: Luật sư tư vấn pháp luật qua email trả lời chi tiết bằng văn bản

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Ý kiến của Giám đốc Người làm đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

1. Chế độ thai sản cho lao động nam khi vợ không tham gia bảo hiểm xã hội?

Xem thêm: Cách tính mức hưởng chế độ thai sản cho nam (chồng) mới nhất

Chào luật sư. Tôi không tham gia bảo hiểm xã hội nhưng có chồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt đầu từ 1/5/2016 (chồng tôi làm tại 1 công ty tư nhân). Đến 10/10/2016 tôi dự sinh em bé. Vậy chồng tôi có được hưởng trợ cấp khi tôi sinh không? Mức trợ cấp là bao nhiêu? Cảm ơn luật sư!

Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc theo khoản 1 Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm:

– Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh thuộc một trong các trường hợp được hưởng chế độ thai sản theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014.

Chế độ hưởng lao động nam khi vợ sinh bao gồm:

Thời gian hưởng chế độ thai sản theo khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

Dịch vụ tham khảo: Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng và tại nơi khách hàng yêu cầu

Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

c) Trường hợpvợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trongkhoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Mức hưởng chế độ thai sản một ngày: Căn cứ điểm a, điểm c khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng 1 ngày bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày trong đó mức hưởng chế độ thai sản theo tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của những tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Còn đối với tiền trợ cấp một lần thì theo Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014 bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Điều kiện được hưởng:

-Chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội khi sinh con;

Xem thêm: Trình tự, thủ tục xin hưởng chế độ thai sản cho nam (chồng) mới nhất

-Cha phải đóng bảo hiểm từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

Như vậy, trong trường hợp này của bạn, chồng bạn tham gia bảo hiểm từ 1/5/2016 – 10/10/2016 (được 5 tháng 10 ngày) chưa đủ 6 tháng trước khi bạn sinh nên chồng bạn không được trợ cấp một lần.

2. Hưởng chế độ thai sản nam đối với lao động làm trong ngành công an

Tôi đang công tác trong lực lượng công an. Khi vợ tôi sinh là ngày 1/1/2016. Tức là khi bảo hiểm mới có hiệu lưc từ ngày 1/1/2016 dành cho nam. Về việc vợ không đóng bảo hiểm mà chồng tham gia vẫn được hưởng. Nhưng khi đó trong khi do chưa có văn bản hướng dẫn thi hành. Cho đến nay có văn bản thì lại quá 45 ngày. Vậy cho tôi hỏi tôi có được thanh toán chế độ thai sản hay không. ?

Khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 như sau:

“2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.

Xem thêm: Thủ tục để nam hưởng chế độ trợ cấp khi vợ sinh con

Do đó, khi vợ bạn không tham gia bảo hiểm xã hội mà bạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh thì khi vợ sinh con, bạn được nhận trợ cấp một lần bằng 02 lần lương cơ sở.

Tại điểm a khoản 2 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân quy định về trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì người cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì cha được hưởng một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng vợ sinh.

“Đối với trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì người cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

Ví dụ 17: Đồng chí Thiếu úy Nguyễn Văn Hạnh, có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ tháng 5 tháng 2015 đến tháng 9 năm 2015; từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 02 năm 2016 đồng chí Hạnh nghỉ việc để điều trị bệnh, hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội và không tham gia đóng bảo hiểm xã hội; tháng 3 năm 2016 đồng chí Hạnh tiếp tục trở lại đơn vị làm việc. Ngày 12 tháng 5 năm 2016 vợ đồng chí Hạnh (có tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản) sinh con. Như vậy, thời gian 12 tháng trước khi vợ đồng chí Hạnh sinh con được xác định từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016; trong khoảng thời gian này đồng chí Hạnh có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội là 07 tháng nên đồng chí Hạnh được nhận trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng vợ đồng chí Hạnh sinh con”.

Tại khoản 1 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

Xem thêm: Mức trợ cấp chồng được hưởng khi vợ sinh con

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội”.

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 cho người sử dụng lao động.

Xem thêm: Mức hưởng chế độ thai sản cho chồng

Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản nói chung và chế độ thai sản cho nam giới khi vợ sinh con nói riêng là 45 ngày, kể từ ngày quay trở lại làm việc. Đối với trường hợp của bạn đã hết hạn làm thủ tục để được hưởng chế độ thai sản.

Xem thêm: Làm ở phòng thí nghiệm vi sinh có phải nghề độc hại không?

3. Chế độ thai sản cho chỉ huy phó quân sự khi vợ sinh con

Thưa luật sư: Hiện chồng tôi đang là đang công tác tại cơ quan xã, phường giữ chức vụ chỉ huy phó quân sự (thời gian đóng BHXH đã đủ theo quy định). Bản thân tôi ở nhà chưa làm việc ở đâu. Đến 15/12/2016 tôi có sinh em bé. Tôi có tìm hiểu luật BHXH mới thì được biết chồng tôi sẽ được hưởng trợ cấp 1 lần vì tôi không tham gia đóng bảo hiểm. Nhưng khi tôi hoàn thiện hồ sơ để mang nộp ở cơ quan và cơ quan nộp lên bảo hiểm xã hội,p hía bảo hiểm xã hội trả lời không thuộc thành phần giải quyết. Thứ hai luật sư cho tôi hỏi Cán bộ là thuộc những thành phần nào, không chuyên trách có phải cán bộ không?

Khoản 1 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau:

“1. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:

a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;

b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

Xem thêm: Thời gian tối đa nghỉ trước khi sinh là bao lâu?

c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);

Ngoài cán bộ, công chức thì cấp xã còn có thêm những người làm việc không chuyên trách ở cấp xã. Số lượng và phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách được quy định tại chương 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP. Trường hợp chồng bạn không giữ các chức danh được xem là cán bộ, công chức thì chỉ được xem là người làm việc không chuyên trách ở cấp xã.

Điểm i khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có hiệu lực pháp luật 01/01/2016. Nên bắt đầu từ ngày 01/01/2016 người làm việc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Chồng bạn là phó chỉ huy quân sự cấp xã thì được xem là người làm việc không chuyên trách và được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01/01/2016.

Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng hưởng chế độ thai sản như sau:

“Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.”

Chồng bạn là đối tượng thuộc điểm i khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 chứ không thuộc những đối tượng được hưởng chế độ thai sản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

chồng bạn là người làm việc không chuyên trách cấp xã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không có chế độ thai sản vì vậy chồng bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản khi bạn sinh con.

4. Điều kiện được hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam

Luật sư cho em hỏi, trường hợp người lao động nam tham gia BHXH từ tháng 5 mà tháng 6 công ty em có báo giảm, nhưng đến tháng 7 công ty em báo tăng trở lại cho người lao động nam đó. Cho em hỏi thì trường hợp đó người lao động nam có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con không? (trường hợp chỉ có chồng tham gia BHXH còn vợ không tham gia). Em cảm ơn.

Theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.

Điều 31 Như vậy, khi bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản chế độ thai sản theo Luật bảo hiểm xã hội 2014 chế độ thai sản nam giới khi vợ sinh con như sau:

Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con”.

Như vậy, chỉ cần lao động nam đang đóng bảo hiểm mà vợ sinh con thì sẽ được hưởng chế độ thai sản. Ngoài ra, nếu vợ bạn không tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con theo Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014: Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

5. Thủ tục hồ sơ để giải quyết chế độ thai sản cho nam khi vợ sinh con

Chào anh/chị Cho em hỏi là em có lập hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nam khi vợ sinh con ( vợ không tham gia BHXH). Theo em được biết thì : ” Điều 34 Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: a) 05 ngày làm việc; b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Hồ sơ gồm: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi ” Nên em có lập hồ sơ theo phiếu giao nhận hồ sơ 601 gồm: Bản sao giấy chứng sinh, nhưng không được bảo hiểm duyệt vì lý do không có bản sao giấy khai sinh của con. Vì em tưởng chỉ nộp 1 trong 2: *giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh*, nên em chỉ nộp giấy chứng sinh do lao động nam đưa cho cty. Cho em hỏi như vậy thì em có được nộp lại hồ sơ mới để gửi cho bảo hiểm được không ạ ? Vì theo điều như trên chỉ trong vòng 30 ngày kể từ ngày sinh con ( vợ người lao động nam đó sinh con ngày 14/09/2016). Nên có được nộp hồ sơ mới lại không ? Em cảm ơn nhiều.?

+ Thứ nhất, về hồ sơ nộp để hưởng chế độ nghỉ thai sản cho lao động nam khi vợ sinh con:

Theo quy định tại Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ 05 ngày làm việc; 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc. Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội năm bao gồm:

– Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con

– Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

Như vậy, theo quy định này thì bạn có thể nộp bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh cho công ty.

Quy định về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con là để xác định thời gian bạn được nghỉ chứ không phải thời hạn để nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản.

Còn thời hạn nộp giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh để hưởng chế độ thai sản của lao động nam khi vợ sinh con được quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho công ty trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.

Như vậy, khi vợ sinh con, bạn thông báo với công ty và bạn nghỉ số ngày theo quy định trong thời gian 30 ngày từ ngày vợ sinh con.Sau khi quay lại làm việc, bạn nộp bản sao giấy chứng sinh hoặc bảo sao giấy khai sinh để hưởng chế độ thai sản.

Mẫu Đơn Xin Nghỉ Việc Hưởng Chế Độ Thai Sản Mới Nhất

Chào các bạn và đặc biệt là các mẹ bầu. Chắc hẳn có nhiều mẹ bầu bụng to vượt mặt, đi lại khó khăn, chân thì sưng phù và mũi thì nở to như quả cà chua… đang ngồi đọc bài viết này của mình, phải không?

Lúc chuẩn bị viết bài này mình nhớ lại quãng thời gian bầu bí của chính bản thân mình trước kia, tăng gần 18kg, bụng to đến nỗi cúi xuống mà không thấy chân mình đâu, tóc tai thì rối bời vì kiêng không dám cắt… Rồi còn rối tung lên lo đẻ ở đâu, lo xin nghỉ đẻ và các loại chế độ cho bà đẻ…

Hôm nay, con trai cũng được hơn 2 tuổi rồi, mình ngồi viết lại kinh nghiệm cá nhân về việc viết đơn xin nghỉ thai sản và các loại chế độ, bảo hiểm thai sản, đồng thời cập nhật những thông tin mới nhất về nghỉ đẻ để các mẹ bầu tiện nắm được, đỡ phải tìm nhiều trong khi con thì đang đạp rầm rầm trong bụng đòi ra.

Thời gian được nghỉ chế độ thai sản là bao lâu?

Thời gian trước năm 2013, cụ thể là trước 1/5/2013 thì các mẹ bầu sẽ được nghỉ thai sản trong thời gian 4 tháng. Sau đó, Bộ luật Lao động (sửa đổi), đã tăng thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ lên thành 6 tháng và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/5/2013. Tóm lại là các mẹ sẽ được nghỉ 6 tháng thai sản. Mẹ nào sinh đôi trở lên (tức là tính cả sinh 3, sinh 4…) thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, mẹ được nghỉ thêm 1 tháng. Quy ra là sinh đôi sẽ được nghỉ 7 tháng, sinh 3 được nghỉ 8 tháng… Trong 6 tháng nghỉ đẻ đó các mẹ sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (mình sẽ nói ở phần dưới).

Ngoài ra, trong thời gian mang thai, các mẹ được phép nghỉ 05 ngày để đi khám thai, mỗi lần được nghỉ 01 ngày.

Nghỉ trước sinh bao lâu? Thời gian nghỉ trước sinh theo quy định của pháp luật là không quá 2 tháng (tính dựa vào ngày dự sinh mà các mẹ ghi trong đơn xin nghỉ thai sản). Có mẹ thai kỳ bình thường thì có thể xin nghỉ trước sinh 1 tuần, 2 tuần để về nhà an dưỡng chờ ngày con chào đời. Nhưng có rất nhiều mẹ thai kỳ hơi khó khăn một chút, đến những tháng cuối sẽ nặng nề hơn, có nhiều biến động hoặc bác sĩ khuyên là nên nghỉ sớm để đảm bảo sức khoẻ cho cả mẹ và con thì nên nghỉ trước sinh sớm hơn. Nhưng nhớ là không quá 2 tháng các mẹ nhé.

Bao lâu thì quay trở lại làm việc? Nghỉ hết 6 tháng (tính từ ngày các mẹ bắt đầu nghỉ đẻ) là đến lúc trở lại làm việc. Mẹ nào muốn quay lại làm việc trước thời hạn 6 tháng cũng được nhưng với điều kiện là phải nghỉ được ít nhất 4 tháng rồi nhé. Tất nhiên là cũng cần phải có sự đồng ý của cấp trên (người sử dụng lao động), và có thể một số cơ quan họ sẽ yêu cầu phải có giấy chứng nhận sức khoẻ từ cơ sở khám chữa bệnh đảm bảo rằng bạn đủ điều kiện để quay trở lại làm việc. Nếu đi làm sớm thì các mẹ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản như bình thường và lại còn được nhận lương theo quy định của công ty nữa.

Thời nay, ở một số công ty có tính cạnh tranh cao trong công việc, khá nhiều mẹ bầu muốn quay lại làm việc sớm để tránh bị ngắt quãng quá lâu gây ảnh hưởng tới sự nghiệp. Ngược lại, có một số mẹ (như mình chẳng hạn) chỉ muốn nghỉ ở nhà mãi để ôm con thôi :d

Chồng cũng được hưởng chế độ thai sản

Ngoài ra, bên cạnh các mẹ thì các bố (đang đóng BHXH) cũng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản “ăn theo” vợ nữa ạ. Cụ thể: người chồng sẽ được nghỉ 05 ngày làm việc khi vợ sinh con (sinh thường); nghỉ 07 ngày khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; nếu vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày; vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc được tính trong khoảng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con (xem thêm tại Khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 34 Luật BHXH 2014).

Trong thời gian mà người chồng nghỉ hưởng chế độ thai sản thì tất nhiên sẽ không hưởng lương tại đơn vị mà sẽ hưởng chế độ thai sản do quỹ BHXH chi trả.

Mẫu đơn xin nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

Thông thường, khi sắp tới ngày dự sinh, các mẹ sẽ gửi một lá đơn xin nghỉ hưởng chế độ thai sản tới ban giám đốc và phòng hành chính nhân sự để thông báo về việc nghỉ thai sản của mình, thời gian bắt đầu nghỉ. Dưới đây là mẫu đơn xin nghỉ hưởng chế độ thai sản mới nhất dưới dạng file word.

Bạn có thể nghỉ trước khi sinh tối đa là 2 tháng nếu muốn nghỉ ngơi để chuẩn bị thật chu đáo. Nhưng điều đó đồng nghĩa với việc bạn sẽ phải bắt đầu đi làm lại khi con của bạn mới được 4 tháng tuổi. Hoặc nếu muốn nghỉ thêm bạn sẽ không được hưởng lương hoặc có nguy cơ mất việc. Vậy nên hãy cân nhắc thật kỹ về điều kiện gia đình để đưa ra quyết định hợp lý nhất.

Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thai sản

Cái này các mẹ bầu cần lưu ý vì nó liên quan đến quyền lợi của các mẹ này.

Để được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản, các mẹ cần phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

Nếu bạn đã đóng bảo hiểm từ 12 tháng trở lên, khi mang thai cần phải nghỉ ở nhà để dưỡng thai (theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền) thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.

Nếu các mẹ đủ cả 2 điều kiện (1) và (2) ở trên mà lại thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.

Cách tính 12 tháng trước khi sinh con: 12 tháng đó được đếm ngược từ ngày em bé của các mẹ ra đời. Nếu bé ra đời trước ngày 15 của tháng thì tháng đó sẽ không được tính. Còn nếu em bé ra đời từ ngày 15 trở đi (và tháng mà em bé ra đời đó các mẹ có đóng bảo hiểm xã hội) thì tháng đó sẽ được tính.

Mình sẽ lấy một ví dụ cụ thể để các mẹ dễ hình dung hơn: chị Dung sinh con trai vào ngày 20/01/2017 và tháng 01/2017 đó chị Dung có đóng bảo hiểm xã hội. Vậy thời gian 12 tháng trước sinh của chị Dung được tính từ tháng 01/2017 đếm ngược lại đến tháng 02/2016. Nếu trong khoảng từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017 đó mà chị Dung đóng bảo hiểm xã hội đủ từ 6 tháng trở lên (hoặc 03 tháng nếu là nghỉ dưỡng thai) thì chị sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định. Còn nếu em bé nhà chị Dung mà ra đời vào ngày 13/01/2017 thì thời gian 12 tháng trước sinh sẽ được tính từ tháng 12/2016 đếm ngược lại đến tháng 01/2016 các mẹ nhé.

Số tiền bạn sẽ nhận được từ chế độ bảo hiểm thai sản là bao nhiêu?

Khi sinh con xong các mẹ sẽ được hưởng 02 loại trợ cấp như sau:

(1) Trợ cấp 1 lần: các mẹ sẽ nhận được 2x 1.210.000đ = 2.420.000đ (cho mỗi con). 1.210.000đ này là mức lương cơ sở theo quy định.(2) Mức hưởng 6 tháng: được tính dựa theo mức lương trung bình của 6 tháng gần nhất mà bạn đóng bảo hiểm.

Ví dụ như sau:

1. Lương tháng 1: 3.000.000đ 2. Lương tháng 2: 3.000.000đ 3. Lương tháng 3: 3.500.000đ 4. Lương tháng 4: 3.500.000đ 5. Lương tháng 5: 4.000.000đ 6. Lương tháng 6: 5.000.000đ

-> Mức lương trung bình = (3+3+3,5+3,5+4+5):6 = 3.670.000đ/tháng -> Mức hưởng 6 tháng = 3.670.000đ x 6 = 22.020.000đ

TỔNG SỐ TIỀN TRỢ CẤP THAI SẢN SẼ NHẬN = (1) + (2) = 2.420.000 + 22.020.000đ = 24.440.000đ

Một số tiền không nhỏ để mua bỉm sữa cho các con phải không các mẹ :d

Các mẹ nhớ là trong khoảng thời gian 45 ngày kể từ ngày đi làm trở lại, các mẹ phải hoàn thiện hồ sơ (phải có bản saoo giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con) để nộp cho công ty (phòng Hành chính – Kế toán) để người ta giải nộp lên bảo hiểm và chi trả trợ cấp theo đúng quyền lợi của các mẹ nhé.

Vậy là hoàn thành bài viết về chế độ thai sản dành cho các mẹ bầu. Hy vọng bài viết này có ích cho các bạn và chúc các bạn “mẹ tròn con vuông” nhé!

Đọc thêm:

Đơn xin nghỉ việc tiếng Anh

Bạn đang đọc nội dung bài viết Hồ Sơ Hưởng Chế Độ Thai Sản Khi Đã Thôi Việc trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!