Đề Xuất 5/2023 # Gia Hạn Hợp Đồng Thử Việc Đối Với Người Lao Động # Top 13 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 5/2023 # Gia Hạn Hợp Đồng Thử Việc Đối Với Người Lao Động # Top 13 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Gia Hạn Hợp Đồng Thử Việc Đối Với Người Lao Động mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Chính sách hỗ trợ người lao động ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19

 (30/07/2021)

Lương ngừng việc vì dịch bệnh Covid – 19

 (29/07/2021)

Có được phép điều chuyển lao động giữa các doanh nghiệp

 (28/07/2021)

Phương thức họp ĐHĐCĐ trực tuyến, bán trực tuyến

 (27/07/2021)

Điều kiện áp dụng quy định về hoàn cảnh thay đổi cơ bản

 (14/07/2021)

        1. Về việc gia hạn Hợp đồng thử việc

-  Chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc;

-  Đảm bảo thời gian thử việc tối đa:

                            (i) không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

                           (ii) không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

                            (iii) không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác;

Như vậy, đối với một công việc chỉ được thử việc duy nhất 01 lần trong thời hạn luật định, không được gia hạn hợp đồng thử việc.

Sau khi kết thúc thời hạn thử việc, nếu việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động và người lao động phải ký ngay hợp đồng lao động theo một trong hai loại hợp đồng được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Bộ luật lao động 2012:

                             (i)  Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

                             (ii) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Trường hợp Hợp đồng lao động theo mùa vụ thì không được thử việc, nghĩa là sau khi đã chấm dứt hợp đồng thử việc thì không được ký hợp đồng mùa vụ.

Vì vậy, việc doanh nghiệp thỏa thuận gia hạn Hợp đồng thử việc với người lao động là vi phạm quy định của Bộ luật lao động.

2. Hậu quả pháp lý khi người sử dụng lao động vi phạm quy định thử việc

Việc vi phạm quy định về thử việc sẽ bị xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cụ thể:

2.Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần;

b)  Thử việc quá thời gian quy định;

c)  Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó.

3.Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả đủ 100% tiền lương cho người lao động trong thời gian thử việc đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này.

Trường hợp sau khi hết hạn Hợp đồng thử việc mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc, sau đó người sử dụng lao động thông báo không tiếp tục sử dụng người lao động nữa, nếu có tranh chấp phát sinh sẽ được giải quyết theo trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Pháp luật lao động hiện hành không quy định rõ đối với vấn đề này. Tuy nhiên, theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao về việc giải quyết các vụ án lao động đề cập cách xác định loại hợp đồng lao động sau khi chấm dứt thử việc mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc dựa trên: thỏa thuận của các bên tại hợp đồng thử việc, tính chất công việc và thời gian thực tế người lao động đã làm việc. Do đó, hậu quả pháp lý của việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động 2012.

Trong nhiều trường hợp, thời gian thử việc theo quy định pháp luật hiện hành không đủ để đánh giá năng lực của người lao động nên nhiều doanh nghiệp tiến hành gia hạn hợp đồng thử việc. Việc không nắm rõ quy định pháp luật dẫn đến những vi phạm đáng tiếc. 

Người Lao Động Muốn Làm Đơn Xin Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Với Người Sử Dụng Lao Động

Hiện nay, tình trạng người lao động nghỉ ngang, nghỉ trái pháp luật xảy ra rất nhiều, điều này không chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chính quyền lợi của người lao động.

Do đó, khi bạn đang muốn nghỉ việc và chưa biết cần điều kiện gì để chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật thì bạn có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn về các vấn đề:

– Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật;

– Trách nhiệm bồi thường khi người lao động nghỉ ngang, nghỉ trái pháp luật;

– Thời gian và thủ tục giải quyết chế độ khi người lao động nghỉ việc.

Bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 1900.6169 để được giải đáp vướng mắc.

2. Điều kiện người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ?

Nội dung tư vấn: Xin cho hỏi. hợp đồng lao động của tôi là không thời hạn và tôi đã đóng được 10năm rồi, nhưng bây giờ vio điều kiện sức khỏe không tốt để làm công việc cũ.

Tôi viết đơn xin chấm dứt hđlđ nhưng công ty không ký vậy có cách nào để tôi có thể đơn phương chấm dứt hđlđ với công ty và lấy sổ bhxh được không. Tôi là công nhân may nên cũng không có gì để bàn giao và cam kết giằng buộc gì với công ty cả. rất mong được sự tư vấn của tổng đài. xin cảm ơn

Thứ nhất, theo thông tin bạn cung cấp, bạn muốn làm đơn xin đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động

Theo Điều 37 Bô luật Lao động năm 2012 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục. 3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bạn cần nộp đơn xin nghỉ việc (phải có xác nhận của công ty đã nhận đơn xin nghỉ việc của ban) báo trước 45 ngày trước khi nghỉ việc.

Thứ hai, hết thời gian báo trước này mà Công ty vẫn không đồng ý cho bạn nghỉ việc thì bạn được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Vì bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định không vi phạm thời hạn báo trước đối với người sử dụng lao động thì Công ty phải giải quyết đơn xin nghỉ việc của bạn, nếu Công ty không giải quyết bạn có thể yêu cầu người sử dụng lao động giải trình lý do, nếu người sử dụng lao động không có lý do chính đáng cho việc không giải quyết này thì bạn có thể tiến hành kiện Công ty ra Tòa án nhân dân mà không phải bắt buộc qua thủ tục hòa giải.

Thứ ba, về vấn đề bảo hiểm xã hội khi của bạn khi chấm dứt HĐLĐ.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2012:

Mẫu Hợp Đồng Lao Động Không Thời Hạn Mới Nhất 2022

Hợp đồng lao động không thời hạn dùng chung cho nhiều trường hợp

Tên đơn vị: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số: …/…. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG KHÔNG THỜI HẠN

Số: …/HĐLĐ

Hôm nay, ngày ……. tháng ……. năm ……… Tại ….

NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG (BÊN A): ……………………………………………………

Đại diện Ông/Bà: ………………………………………………………………………………………

Chức vụ: …………………………………………………………………………………………………….

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………………

Điện thoại: …………………………………………………………………………………………………

Mã số thuế: ………………………………………………………………………………………………

Số tài khoản: ………………………………………………………………………………………………

NGƯỜI LAO ĐỘNG (BÊN B): ………………………………………………………………………

Ông/Bà: ………………………………………………………………………………………………………

Sinh năm: ……………………………………………………………………………………………………

Quốc tich: …………………………………………………………………………………………………

Nghề nghiệp: ……………………………………………………………………………………………

Địa chỉ thường trú: ………………………………………………………………………………………

Số CMTND: ………………………………………………………………………………………………

Số sổ lao động (nếu có): ……………………………………………………………………………

Cùng thỏa thuận ký kết Hợp đồng lao động không thời hạn và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:

Điều 1: Điều khoản chung

Loại Hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động không thời hạn

Địa điểm làm việc: ………………………………………………………

Bộ phận công tác: Phòng … Chức danh chuyên môn (vị trí công tác): …

Nhiệm vụ công việc như sau:

Phối hợp cùng với các bộ phận, phòng ban khác trong Công ty để phát huy tối đa hiệu quả công việc.

Thực hiện công việc theo đúng chức danh chuyên môn của mình dưới sự quản lý, điều hành của Ban Giám đốc (và các cá nhân được bổ nhiệm hoặc ủy quyền phụ trách).

Hoàn thành những công việc khác tùy thuộc theo yêu cầu kinh doanh của Công ty và theo quyết định của Ban Giám đốc (và các cá nhân được bổ nhiệm hoặc ủy quyền phụ trách).

Điều 2: Chế độ làm việc

Thời gian làm việc: …………………………………

Từ ngày thứ 2 đến sáng ngày thứ 7:

Buổi sáng : 8h00 – 12h00

Buổi chiều: 13h30 – 17h30

Sáng ngày thứ 7: Làm việc từ 08h00 đến 12h00

Dù có thời gian làm việc tăng ca theo tính chất công việc của công ty nhưng vẫn đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về việc làm thêm giờ.

Công ty sẽ cấp phát các công cụ, thiết bị để phục vụ nhân viên cho quá trình làm việc.

Điều kiện an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động

Nghĩa vụ

Hoàn thành công việc được giao và sẵn sàng chấp nhận mọi sự điều động khi có yêu cầu

Thực hiện công việc với sự tận tâm, tận lực, đảm bảo hoàn thành công việc với hiệu quả cao nhất theo sự phân công, điều hành (bằng văn bản hoặc bằng miệng) của Ban Giám đốc trong Công ty (và các cá nhân được Ban Giám đốc bổ nhiệm hoặc ủy quyền phụ trách).

Bồi thường vi phạm và vật chất theo quy chế, nội quy của Công ty và pháp luật Nhà nước quy định.

Nắm rõ và chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, PCCC, văn hóa công ty, nội quy lao động và các chủ trương, chính sách của Công ty.

Thực hiện đúng cam kết trong Hợp đồng lao động không thời hạn này và các thỏa thuận bằng văn bản khác với Công ty.

Tham dự đầy đủ, nhiệt tình các buổi huấn luyện, đào tạo, hội thảo do Bộ phận hoặc Công ty tổ chức.

Chế độ đào tạo: Theo quy định của Công ty và yêu cầu công việc. Trong trường hợp Cán bộ nhân viên được cử đi đào tạo thì nhân viên phải hoàn thành khoá học đúng thời hạn, phải cam kết sẽ phục vụ lâu dài cho Công ty sau khi kết thúc khoá học và được hưởng nguyên lương, các quyền lợi khác được hưởng như người đi làm.

Đóng các loại bảo hiểm, các khoản thuế…. đầy đủ theo quy định của pháp luật.

Nếu sau khi kết thúc khóa đào tạo mà nhân viên không tiếp tục hợp tác với Công ty thì nhân viên phải hoàn trả lại 100% phí đào tạo và các khoản chế độ đã được nhận trong thời gian đào tạo.

Quyền lợi

a) Tiền lương và phụ cấp:

Mức lương chính: ……………….. VNĐ/tháng.

Phụ cấp trách nhiệm: …………. VNĐ/tháng

Phụ cấp hiệu suất công việc: Theo đánh giá của người quản lý.

Lương hiệu quả: Theo quy định của phòng ban, công ty.

Công tác phí: Tùy từng vị trí, người lao động được hưởng theo quy định của công ty.

Hình thức trả lương: chuyển khoản.

b) Các quyền lợi khác:

Chế độ Bảo hiểm xã hội theo quy định của nhà nước. Các chế độ được hưởng: Người lao động được hưởng các chế độ ngừng việc, trợ cấp thôi việc hoặc bồi thường theo quy định của Pháp luật hiện hành.

Khen thưởng: Người lao động được khuyến khích bằng vật chất và tinh thần khi có thành tích trong công tác hoặc theo quy định của công ty.

Chế độ nâng lương: Theo quy định của Nhà nước và quy chế tiền lương của Công ty. Người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không vi phạm kỷ luật và/hoặc không trong thời gian xử lý kỷ luật lao động và đủ điều kiện về thời gian theo quy chế lương thì được xét nâng lương.

Chế độ nghỉ: Theo quy định chung của Nhà nước

Hàng tuần: 1,5 ngày (Chiều Thứ 7 và ngày Chủ nhật).

Ngày Lễ: Các ngày nghỉ Lễ pháp định. Các ngày nghỉ lễ nếu trùng với ngày Chủ nhật thì sẽ được nghỉ bù vào ngày trước hoặc ngày kế tiếp tùy theo tình hình cụ thể mà Ban lãnh đạo Công ty sẽ chỉ đạo trực tiếp.

Hàng năm: Những nhân viên được ký Hợp đồng chính thức và có thâm niên công tác 12 tháng thì sẽ được nghỉ phép năm có hưởng lương (01 ngày phép/01 tháng, 12 ngày phép/01 năm).

Nhân viên có thâm niên làm việc dưới 12 tháng thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc.

Thỏa thuận khác: Công ty sẽ được quyền chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn đối với Người lao động có kết quả đánh giá hiệu suất công việc dưới mức quy định của công ty trong 03 tháng liên tục.

Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động

Nghĩa vụ

Thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã cam kết trong Hợp đồng lao động không thời hạn để người lao động đạt hiệu quả công việc cao. Bảo đảm việc làm cho người lao động theo Hợp đồng đã ký.

Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo Hợp đồng lao động không xác định thời hạn này.

Quyền hạn

Có quyền chuyển tạm thời lao động, thay đổi, ngừng việc, tạm thời chấm dứt Hợp đồng lao động và áp dụng các biện pháp kỷ luật theo quy định của Pháp luật hiện hành cũng như theo nội quy của Công ty trong thời gian hợp đồng còn giá trị.

Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo đúng Hợp đồng (bố trí, điều chuyển công việc cho những người lao động theo đúng chức năng chuyên môn).

Có quyền yêu cầu đòi bồi thường hoặc khiếu nại với cơ quan liên đới để bảo vệ quyền lợi của mình nếu người lao động vi phạm Pháp luật hay các điều khoản của hợp đồng này.

Tạm hoãn hoặc chấm dứt Hợp đồng, thực hiện kỷ luật người lao động theo đúng quy định của Pháp luật, và theo nội quy lao động của Công ty.

Điều 5: Đơn phương chấm dứt hợp đồng

Người sử dụng lao động

Theo quy định tại điều 38 Bộ luật Lao động 2012, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong những trường hợp như sau:

Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày/1 tháng và 20 ngày/1 năm.

Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

Người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và lợi ích của Công ty.

Người lao động vi phạm kỷ luật mức sa thải.

Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.

Người lao động đang thi hành kỷ luật mức chuyển công tác mà tái phạm.

Người lao động vi phạm Pháp luật Nhà nước.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm báo cho người lao động biết trước: Ít nhất 45 ngày.

Người lao động

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất là 45 ngày.

XEM THÊM: Mẫu hợp đồng lao động thời vụ

Điều 6: Những thỏa thuận khác

Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu như một bên có nhu cầu thay đổi nội dung trong hợp đồng phải báo cho bên còn lại trước ít nhất 03 ngày và sẽ ký kết bản Phụ lục hợp đồng theo quy định của Pháp luật. Trong thời gian tiến hành thỏa thuận, hai bên vẫn tuân theo hợp đồng lao động không thời hạn đã ký kết.

Người lao động đọc kỹ, hiểu rõ và cam kết thực hiện các điều khoản và quy định được ghi rõ tại Hợp đồng lao động không xác định thời hạn này.

Điều 7: Điều khoản thi hành

Những vấn đề về lao động nhưng không ghi trong Hợp đồng này thì sẽ áp dụng theo quy định của Thỏa ước tập thể, nội quy lao động và Pháp luật lao động.

Khi hai bên ký kết Phụ lục hợp đồng lao động không thời hạn thì nội dung của Phụ lục hợp đồng lao động cũng sẽ có giá trị như các nội dung của bản hợp đồng này.

Hợp đồng này được lập thành 02 (hai) bản có giá trị như nhau, Hành chính nhân sự giữ 01 (một) bản, Người lao động giữ 01 (một) bản và có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm 20…

Hợp đồng được lập tại:…………………………………

NGƯỜI LAO ĐỘNG NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

XEM THÊM: Dịch vụ luật sư tư vấn luật lao động và việc làm

Mẫu Biên Bản Thoả Thuận Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Trước Thời Hạn

Đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn? Văn bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn? Chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật? Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo với ai? Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được trả lương?

Công ty luật Dương Gia xin gửi đến bạn Mẫu biên bản thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Để được tư vấn rõ hơn về biểu mẫu này hoặc có bất cứ vấn đề pháp luật gì cần được tư vấn, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: để được tư vấn – hỗ trợ!

Có rất nhiều lý do mà doanh nghiệp muốn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với người lao động như kinh tế gặp khó khăn, thay máy móc sản xuất mới không cần người lao động………Qua đó, Luật Dương Gia cung cấp cho các bạn mẫu văn bản cần thiết phải có để người lao động hay các doanh nghiệp có thể chuẩn bị cho nhu cầu của mình khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.

1. Đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Tải về đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN XIN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC/LAO ĐỘNG

– Phòng Hành chính -Tổ chức.

Đơn vị công tác:

Chức danh/chức vụ hiện tại:

Căn cứ Hợp đồng làm việc/ lao động số ngày tháng năm ; thời gian:

Kết quả thực hiện Hợp đồng:

Lý do xin chấm dứt Hợp đồng làm việc/lao động:

Do vậy, tôi làm đơn này kính mong Ban Giám đốc, Phòng Hành chính – Tổ chức cho tôi được nghỉ từ ngày … tháng … năm …

Tôi xin trân trọng cảm ơn./.

……., ngày tháng năm 20…..

Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ:

Tải về văn bản thoả thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THỎA THUẬN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Điều 1: Chấm dứt Hợp đồng lao động

1.3 Thanh toán cho Người Lao Động các khoản sau: Tổng cộng là ….. đồng

– Trợ cấp khác:

– Trợ cấp thôi việc:

2.1 Thỏa Thuận này được lập thành hai (2) bản tiếng Anh và tiếng Việt có giá trị như nhau. Mỗi Bên giữ một (1) bản tiếng Anh và tiếng Việt để thực hiện.

2.2 Các Bên đồng ý rằng, bằng sự hiểu biết tốt nhất của mình, đã đọc, hiểu và đồng ý chịu sự ràng buộc bởi các điều khoản của Thỏa thuận này.

Trước sự chứng kiến của hai bên, đại diện có thẩm quyền của hai bên đã ký vào thỏa thuận này vào ngày được ghi ở trên.

NGƯỜI LAO ĐỘNG CÔNG TY …………

– Lưu ý khi soạn thảo đơn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

* Theo quy định của pháp luật Công ty chỉ được xem là có căn cứ vững chắc để đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với người lao động trong các trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 38 của Bộ luật lao động, bao gồm các trường hợp sau:

– NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị mà khả năng lao động chưa hồi phục trong một khoảng thời gian luật định. Cụ thể là NLĐ đã điều trị 12 tháng liên tục đối với HĐLĐ không xác định thời hạn; NLĐ đã điều trị 06 tháng liên tục đối với HĐLĐ xác định thời hạn; và NLĐ đã điều trị quá quá ½ thời hạn đối với HĐLĐ mùa vụ hoặc công việc dưới 12 tháng. Công ty cần xem xét cẩn thận các yêu cầu thời gian này trước khi tính đến việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

– Thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà Công ty đã tìm mọi biện pháp nhưng vẫn phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc. Được giải thích là do địch họa, dịch bệnh hoặc do công ty phải di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ.

Ngoài các trường hợp nêu trên, Công ty không được viện dẫn bất kỳ lý do nào khác để đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ. Xin lưu ý việc vận dụng Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật lao động để chấm dứt hợp đồng với người lao động không được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà việc chấm dứt này cần phải tuân thủ các quy định khác của luật.

* Các trường hợp không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Trong nhiều trường hợp, Công ty đã xác định là có căn cứ vững chắc để đơn phương chấm dứt HĐLĐ và cũng đã tuân thủ quy trình thủ tục nhưng lại bỏ qua các trường hợp mà luật không cho phép Công ty có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Các trường hợp đó sẽ bao gồm:

– LĐ nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nuôi con dưới 12 tháng tuổi

– NLĐ (nam & nữ) nghỉ thai sản

– Vì lý do NLĐ chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công

Thực tế có nhiều Công ty sơ suất trong việc mặc định rằng Người đại diện theo pháp luật đã ủy quyền cho Phó Tổng Giám đốc/Giám đốc nhân sự/Trưởng phòng nhân sự có quyền giao kết HĐLĐ với NLĐ, thì đương nhiên là có thẩm quyền ký văn bản đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Tuy nhiên, pháp luật không có quy định nào như vậy, dẫn đến khi xem xét đến yếu tố thẩm quyền ra quyết định đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì Công ty đã mắc lỗi này.

Để hạn chế rủi ro về vấn đề thẩm quyền, Công ty nên để Người đại diện theo pháp luật hoặc người được Người đại diện theo pháp luật ủy quyền một cách rõ ràng về quyền hạn đối với việc chấm dứt HĐLĐ với NLĐ.

3. Chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật

“1.Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã thì người sử dụng số lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện có và tiến hành việc sử đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có, thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này”.

Quy định người sử dụng lao động kế tiếp có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với người lao động thể hiện sự bảo hộ cuả Nhà nước về vấn đề việc làm cho người lao động. Điều này là hợp lý, vì nói thế nào thì người lao động luôn nằm ở vị trí yếu thế hơn và bị ảnh hưởng nhiều nhất khi doanh nghiệp có sự thay đổi, hơn nữa về việc làm không chỉ có ý nghĩa với người lao động mà còn là cơ sở nuôi sống gia đình họ. Vì thế, cần có sự điều tiết của Nhà nước trong trường hợp này, mọi trường hợp khi doanh nghiệp có sự điều chỉnh hoặc thay đổi người sử dụng lao động thì người bị ảnh hưởng trước tiên là người lao động vì nguy cơ mất việc và thất nghiệp nặng. Chính vì vậy mà khi Pháp luật quy định người sử dụng lao động chỉ có thể chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp này là khi không còn cách nào khác.

Tuy nhiên, việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới người lao động và gia đình của họ. Vì thế, ngoài việc pháp luật quy định căn cứ cho phép người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, thì pháp luật còn quy định thủ tục tương đối chặt chẽ nhằm hạn chế hành vi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật của người sử dụng lao động.

Thứ nhất, Công ty bạn – Người sử dụng lao động trước khi ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với anh Hiếu – Người lao động thì phải tham khảo ý kiến của công đoàn.

Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hộ có chức năng chính là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Việc pháp luật quy định người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với ban chấp hành công đoàn trước khi chấm dứt của người sử dụng lao động có đúng với pháp luật hay không và trên hết là đảm bảo quyền và lợi ích cho người lao động. Vì vậy, việc tham gia của công đoàn vào việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động là hợp lý và cần thiết.

Trong trường hợp người sử dụng lao động và công đoàn không thể nhất trí với nhau thì người sử dụng lao động phải báo cho cơ quan quản lý Nhà nước về lao động tại địa phương và sau 30 ngày sau khi báo thì người sử dụng lao động mới được quyền ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động

Thứ ba, trả trợ cấp mất việc cho người lao động

“Trong trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều này, thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của bộ luật này.”

Theo khoản 1 Điều 49 BLLĐ quy định về trợ cấp mất việc làm, khi người lao động làm việc cho doanh nghiệp từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc theo quy định tại Điều 45 BLLĐ thì mỗi năm làm việc được trả 1 tháng tiền lương.

Theo đề bài nêu ra, Hiếu làm việc cho công ty từ năm 2008 đến năm 2013 là được 5 năm, như vậy khi chấm dứt hợp đồng với anh Hiếu công ty cũ phải trả thêm khoản tiền trợ cấp mất việc tương đương 5 tháng tiền lương của Hiếu.

4. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo với ai?

Xin cho tôi hỏi một vấn đề như sau: Tôi viết đơn xin nghỉ việc và gửi cho Trưởng bộ phận của mình đúng thời hạn báo trước là 30 ngày (vì hợp đồng 1 năm). Nhưng trưởng bộ phận không kỹ tên xác nhận. Tôi cũng có báo với nhân sự nhg báo miệng chứ ko có văn bản được ký. Như vậy, đến đủ 30 ngày tính từ ngày viết đơn tôi có quyền được nghỉ hay không? Như vậy có vi phạm luật hay không? Cuối cùng cho tôi hỏi thêm là nghỉ việc có cần phải thông qua trưởng bộ phận không hay chỉ cần báo trực tiếp với người sử dụng lao động luôn? Vì tránh trường hợp trưởng bộ phận không kí đơn, làm lạc mất hoặc cố tình gian dối. Xin cảm ơn ạ. Rất mong nhận được câu trả lời.

Tại Điều 37 Bộ Luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Căn cứ theo quy định pháp luật về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động, khi bạn có những lý do tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và phải tuân thủ về thời hạn báo trước và không cần sự đồng ý của người sử dụng lao động. Đối với hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động xác định thời hạn (1 năm), do đó bạn phải báo trước cho người sử dụng lao động trước 30 ngày.

Nếu bạn không có một trong các lý do tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 mà đã báo trước 30 ngày và hết 30 ngày báo trước bạn tự ý nghỉ việc thì việc chấm dứt hợp đồng của bạn là vi phạm quy định của pháp luật.

Khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định rõ, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn báo trước cho người sử dụng lao động. Như vậy khi nghỉ việc bạn có thể báo trực tiếp với người đại diện theo pháp luật của công ty mà không bắt buộc phải thông qua người trưởng bộ phận.

5. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được trả lương

Tôi là giáo viên, được một trung tâm ngoại ngữ mời dạy một khóa học 10 tuần theo hợp đồng miệng. Nhưng đến hết tuần thứ 7 tôi bị bệnh hen suyễn nên không tiếp tục công việc được, tôi nhiều lần xin nghỉ nhưng trung tâm không đồng ý. Đến hết tuần thứ 8, trung tâm giao cho tôi nhiều công việc ngoài chuyên môn của tôi và những việc vi phạm chất lượng giáo dục. Tôi không đồng ý, trung tâm lấy cớ tôi đi làm trễ nên buộc tôi thôi việc và nói do hợp đồng miệng không có tính pháp lý nên không trả lương cho tôi. Vậy tôi có cách nào đòi quyền lợi của mình trong trường hợp này?

Bạn là giáo viên, được trung tâm ngoại ngữ mời dạy với thời gian 10 tuần, tức là hợp đồng giao kết giữa bạn là bên trung tâm ngoại ngữ là hợp đồng có thời hạn dưới 3 tháng, có xác định thời hạn chấm dứt hợp đồng lao động sau khi kết thúc 10 tuần làm việc.

Căn cứ Khoản 2, Điều 16 Bộ Luật lao động 2012 về hình thức hợp đồng lao động như sau: “Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”

Như vậy trường hợp của bạn, hợp đồng lao động giữa bạn và trung tâm ngoại ngữ có thể giao kết bằng lời nói, có tính pháp lý, và việc thực hiện hợp đồng đã giao kết tuân theo quy định của pháp luật về lao động.

Về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Điều 37 Bộ Luật lao động năm 2012 quy định như sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Đối với trường hợp của bạn đã thỏa thuận ngay từ đầu với bên phía trung tâm ngoại ngữ thời gian giảng dạy là 10 tuần, nên khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn phải báo cho bên sử dụng lao động, tức là trung tâm ngoại ngữ ít nhất 03 ngày làm việc.

Nếu khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động, bạn báo trước 03 ngày đồng thời đưa ra lý do hợp lý là bản thân bạn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng thì việc chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là đúng pháp luật.

Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn nên làm đơn khiếu nại tới Phòng lao động thương binh – xã hội hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi trung tâm ngoại ngữ đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Nguyễn Thùy Linh

Bạn đang đọc nội dung bài viết Gia Hạn Hợp Đồng Thử Việc Đối Với Người Lao Động trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!