Cập nhật nội dung chi tiết về Điều Kiện Và Thủ Tục Mua Bán Đất Trồng Rừng Sản Xuất mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Kinh doanh đất rừng sản xuất đang được rất nhiều sự quan tâm, nhất là khi tiềm năng mở rộng của thị trường vẫn vô cùng lớn. Song hành với việc nắm bắt thị trường, nhà đầu tư cần được trang bị rất nhiều kiến thức pháp luật về các quy định hiện hành để có thể nắm rõ. Để tránh các rủi ro trong quá trình đầu tư, kinh doanh, nên tìm hiểu kỹ về điều kiện và thủ tục mua bán đất trồng rừng sản xuất được quy định trong Luật đất đai 2013 như sau:Điều kiện mua bán đất trồng rừng sản xuất
Trước khi mua bán, nhà đầu tư cần xác định rõ xem đã đủ điều kiện mua bán đất trồng rừng sản xuất để chuyển nhượng hay chưa.
Luật đất đai 2013 quy định rõ điều kiện mua bán đất trồng rừng sản xuất cho người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế được quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật này.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
Hạn mức chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất là 300ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi, và 150 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng là điều kiện mua bán đất trồng rừng sản xuất cần thiết.
Bên cạnh đó, Điều 191 Luật đất đai 2013 cũng quy định về các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, gồm có:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, nhà đầu tư có quyền kinh doanh đất rừng sản xuất nếu đáp ứng đủ các điều kiện mua bán đất trồng rừng sản xuất trên và không thuộc một trong các trường hợp bị hạn chế nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho theo quy định của pháp luật.
Theo quy định, việc mua bán và chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai có thẩm quyền.
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục mua bán đất rừng sản xuất bao gồm:
Tại đây, bên bán và bên mua sẽ tiến hành các thủ tục mua bán đất rừng sản xuất công chứng hợp đồng chuyển nhượng và bàn giao sổ đỏ cho bên mua.
Khi hợp đồng chuyển nhượng đã có hiệu lực và bên mua có quyền với mảnh đất đã mua, bên bán sẽ được phép tiến hành thủ tục mua bán đất rừng sản xuất sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho bên mua.
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất, có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản gốc.
Giấy tờ chứng minh đất không có tranh chấp.
Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất phải được công chứng, chứng nhận.
Sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết và 2 bên hoàn thành thủ tục mua bán đất rừng sản xuất công chứng theo quy định thì bên nhận chuyển nhượng sẽ phải thực các công việc sau:
Các giấy tờ khác: Chứng minh thư nhân dân, sổ Hộ khẩu.
Trong kinh doanh đất rừng sản xuất bạn cần nắm rõ thủ tục mua bán đất rừng sản xuất để làm chủ cuộc chơi nhé!
Nộp hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất theo Điều 95 Luật đất đai 2013.
Sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất.
Để việc sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diễn ra thuận lợi, nhanh chóng thì bên bán và bên mua nên trực tiếp thực hiện việc sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bởi trong quá trình thực hiện thủ tục mua bán đất rừng sản xuất sẽ có rất nhiều giấy tờ cần đến chữ ký của cả bên bán và bên mua.
Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, nhà đầu tư cần chuẩn bị các loại giấy tờ theo Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT – BTNMT:
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK.
Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ – CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ – CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ – CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK.
Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Nắm rõ các quy định pháp luật hiện hành về điều kiện mua bán đất trồng rừng sản xuất và thủ tục mua bán đất rừng sản xuất được xem là chìa khoá vàng khi đầu tư và kinh doanh đất rừng sản xuất. Không chỉ giúp việc mua bán, chuyển nhượng trở nên dễ dàng, thuận tiện, điều này còn giúp nhà đầu tư tránh được các rủi ro không đáng có.
Điều Kiện Chuyển Quyền Sử Dụng Đất Rừng Sản Xuất
Tình huống khách hàng: Tôi được Nhà nước giao cho cho 1,6 ha đất rừng sản xuất và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích trên với thời hạn sử dụng đến năm 2050. Nay do tôi không đủ điều kiện để sản xuất trên mảnh đất trên nên tôi muốn chuyển nhượng cho người khác. Vậy tôi xin hỏi luật sư tôi có thể chuyển nhượng mảnh đất rừng trên không. I. Cơ sở pháp lý
– Nghị định 43/2014/NĐ – CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai 2013
– Thông tư 33/2017/TT-BTNMT của Bộ tài nguyên môi trường
II. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
Trước hết, người sử dụng đất muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:
d) Trong thời hạn sử dụng đất” b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi”
Thứ ba, đối tượng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
– Pháp luật đất đai quy định hộ gia đình, cá nhân không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất cho tổ chức kinh tế nếu không thuộc trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản.
-” Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó. ” Theo quy định của pháp luật, thì người nhận chuyển nhượng phải có sộ hộ khẩu đối với khu vực rừng muốn chuyển nhượng (Khoản 1 Điều 192, Luật đất đai)
Thứ tư, mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
Như vậy, theo quy định pháp luật đất đai, hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất thì phải đáp ứng các điều kiện sau: có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp với bất kỳ ai, quyền sử dụng đất không trong tình trạng kê biên thi hành án và vẫn trong thời hạn sử dụng đất đồng thời chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng trong hạn mức là không quá 150 hecta ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; hoặc 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi, đối tượng được nhận chuyển nhượng là cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú ở địa phương – khu vực chuyển nhượng rừng, còn đối với tổ chức chỉ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì mới được nhận chuyển nhượng đất rừng sản xuất.
III. Hồ sơ thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
Hồ sơ nộp khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất bao gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất phải được công chứng, chứng thực;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;
– Các giấy tờ khác: Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu.
Người chuyển nhượng hoặc người nhận chuyển nhượng nộp hồ sơ lên Văn phòng đăng ký đất đai yêu cầu sang tên đất cho người nhận chuyển nhượng đất. Sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính với cơ quan nhà nước thì Văn phòng Đăng ký đất đai sẽ làm thủ tục sang tên cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Để được tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH HTC Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 1, Toà nhà CT 1 – SUDICO Khu đô thị Mỹ Đình – Mễ Trì, Đường Vũ Quỳnh, P. Mỹ Đình 1, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội
ĐT: 0989.386.729; 0967.927.483
Website: https://htc-law.com; https://luatsuchoban.vn
– Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Tư vấn điều kiện, trình tự, thủ tục sang tên sổ đỏ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất
8. Thủ Tục: Xác Nhận Đơn Xin Giao Đất, Thuê Đất Nông Nghiệp Đối Với Hộ Gia Đình Cá Nhân (Đất Trồng Cây Lâu Năm, Đất Rừng Sản Xuất, Rừng Phòng Hộ, Đất Rừng Đệm Của Rừng Đặc Dụng, Đất Nuôi Trồng Thuỷ Sả
8. Thủ tục: Xác nhận đơn xin giao đất, thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình cá nhân (đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, đất rừng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất nông nghiệp khác).
– Cán bộ địa chính phường – xã, thị trấn kiểm tra tính đầy đủ
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ cán bộ tiếp nhận viết biên nhận trao cho người nộp.
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn một lần để người nộp hoàn thiện hồ sơ.
– Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn.
b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không có
c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Ủy ban nhân dân phường -xã, thị trấn.
d) Cơ quan phối hợp (nếu có): Không có.
– Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
– Cán bộ địa chính phường – xã, thị trấn kiểm tra tính đầy đủ
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ cán bộ tiếp nhận viết biên nhận trao cho người nộp.
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn một lần để người nộp hoàn thiện hồ sơ.
– Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15-10-1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15-10-1993, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15-10-1993;
Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
+ Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn
b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không có
c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Ủy ban nhân dân phường -xã, thị trấn.
d) Cơ quan phối hợp (nếu có): Không có.
– Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
Cung ứng lao động Nhân Kiệt là một trong những công ty cung ứng lao động và cho thuê lại lao động tại Bình Dương, chúng tôi Đồng Nai, Vũng Tàu và các tỉnh lân cận.
Cung ứng lao động Nhân Kiệt quy tập đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, được huấn luyện, đào tạo bài bản, chuyên nghiệp cùng với sự năng động, nhiệt tình, tinh thần phục vụ khách hàng là trên hết chắc chắn sẽ mang đến cho khách hàng sự hài lòng nhất.
Đến với Cho thuê lao động Nhân Kiệt , quý khách sẽ giảm được áp lực tuyển dụng, linh hoạt trong việc sử dụng nguồn lực nhân sự, không phải lo lắng trong việc biến động nhân sự trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khẩu Hiệu: Đặt lợi ích khách hàng lên trên hết.
Thủ Tục Mua Bán Đất Ao
Luật sư tư vấn trình tự thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với đất ao.
Hỏi: Tôi muốn mua một cái ao bên cạnh đất nhà mình. Xin hỏi Luật sư, trình tự, thủ tục thực hiện như thế nào? (Phạm Tuấn Khải – Ninh Bình)
Luật gia Bùi Ánh Vân – Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH – trả lời:
Khoản 1 Điều 167 Luật đất đai có quy định:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng , cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
Bên nhận chuyển nhượng nộp một bộ hồ sơ gồm có: hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có). Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá bốn ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
Trong thời hạn không quá ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong thời hạn không quá ba ngày làm việc kể từ ngày bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc UBND xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Lưu ý: Khoản 3 điều 167 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:
“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã”.
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa gia đình nhà bên cạnh và gia đình bạn phải được công chứng hoặc chứng thực.
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected]
Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Điều Kiện Và Thủ Tục Mua Bán Đất Trồng Rừng Sản Xuất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!