Đề Xuất 6/2023 # Điều Kiện Đình Chỉ Trong Thi Hành Án Dân Sự # Top 9 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 6/2023 # Điều Kiện Đình Chỉ Trong Thi Hành Án Dân Sự # Top 9 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Điều Kiện Đình Chỉ Trong Thi Hành Án Dân Sự mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Chấp hành viên đã làm xong các thủ tục để ngày mai tiến hành kê biên, như: ra Quyết định kê biên, thông báo kê biên tới các cơ quan tổ chức…thì nhận được đơn xin hoãn thi hành án của người được thi hành án. Vì vậy, chấp hành viên không tiến hành kê biên nữa và ra Quyết định hoãn thi hành án. Trước yêu cầu của người được Thi hành án chấp hành viên nên ra Quyết định hoãn thi hành án hay ra quyết định hoãn kê biên?.

Khi chưa hết thời gian hoãn thi hành án thì người được thi hành án làm đơn rút đơn yêu cầu thi hành án. Trong trường hợp này cơ quan Thi hành án không ra Quyết định tiếp tục Thi hành án, mà ra Quyết định đình chỉ, quyết định thu phí luôn được không?

N.T.T

1. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự quy định “Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên. Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án”.

- Theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự quy định “Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền”.

Như vậy, nếu đơn xin hoãn của bên được thi hành án đáp ứng đúng quy định của pháp luật thì Chấp hành viên ra quyết định hoãn thi hành án là đúng quy định, vì pháp luật không quy định việc hoãn kê biên trong thi hành án dân sự.

2. Theo quy định tại khoản 4 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự quy định “Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án”.

Như vậy, trong trường hợp này cơ quan thi hành án dân sự không thể ra quyết định thu phí và quyết định đình chỉ thi hành án ngay được, mà Chấp hành viên nên hướng dẫn cho bên được thi hành án làm đơn yêu cầu tiếp tục thi hành án để Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án đối với vụ việc trên, sau đó mới nhận đơn của người được thi hành án về việc rút đơn yêu cầu thi hành án và ra quyết định thu phí thi hành án sau đó mới căn cứ Điều 50 Luật Thi hành án dân sự để ra quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định.

Bàn Về Căn Cứ Tạm Đình Chỉ Vụ Án Dân Sự Do “Đương Sự Đề Nghị Tòa Án Tạm Đình Chỉ Giải Quyết Vụ Án Dân Sự”

     Theo quy định tại khoản 1 Điều 214 BLTTDS năm 2015, Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ  việc giải quyết vụ án trong các trường hợp:      1. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:      a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;      b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;      c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;      đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;      g) Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản;      h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Tại Điều 70 BLTTDS năm 2015 quy định      Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:      1. ……………      18. Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này.      …………

     Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn quan điểm khác nhau về việc đương sự có đơn đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án vì một lý do nào đó được xem là hợp lý thì Tòa án có được tạm đình chỉ giải quyết vụ án hay không. Vấn đề này trong thực tiễn có Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, có Tòa án không chấp nhận tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Điều này cho thấy sự không thống nhất trong áp dụng pháp luật giữa các Tòa án hiện nay.      Ví dụ trường hợp ông Nguyễn Văn A khởi kiện yêu cầu ông Trần Văn B trả lại diện tích đất mà trước đây cha của ông A (là ông C) cho ông B ở nhờ là 200m2, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện do ông Nguyễn Văn A đứng tên. Quá trình giải quyết vụ án, ông B cho rằng phần đất ông đang ở là do ông C cho ông, khi cho có người chứng kiến, đất này ông canh tác ổn định lâu dài gần 20 năm. Việc ông A được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất tranh chấp thì ông B không hay biết. Vì vậy, ông không đồng ý trả lại đất cho ông A. Khi gần hết thời gian chuẩn bị xét xử vụ án, ông B nộp đơn cho Tòa án đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án với lý do ông B  đang điều trị bệnh tại Bệnh viện Y (ông B có nộp kèm giấy nhập viện tại Bệnh viện Y; nguồn gốc đất ngoài ông B thì không ai trong nhà biết rõ nên ông không ủy quyền cho ai được).      Vấn đề này có hai ý kiến giải quyết khác nhau:      Ý kiến thứ nhất cho rằng, Tòa án không chấp nhận tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo yêu cầu của ông B. Vì yêu cầu của ông B không phải là một trong các căn cứ để Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án được quy định tại khoản 1 Điều 214 BLTTDS năm 2015.      Ý kiến thứ hai cho rằng, tại khoản 18 Điều 70 BLTTDS năm 2015 có quy định quyền của đương sự là “Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật này”. Vì vậy, Tòa án căn cứ vào điểm h khoản 1 Điều 214 BLTTDS năm 2015: “Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật” để ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án là có cơ sở.      Trước đây, BLTTDS năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 cũng có quy định căn cứ Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án tương tự như quy định của  BLTTDS năm 2015. Đó là: “Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định” tại khoản 6 Điều 189 BLTTDS năm 2004. Theo khoản 6 Điều 22 Nghị quyết  số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của BLTTDS đã được sửa đổi, bổ sung theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS thì: “Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định”  quy định tại khoản 6 Điều 189 của BLTTDS là các trường hợp làm căn cứ cho Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mà trong BLTTDS này chưa quy định nhưng đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật khác hoặc sau khi BLTTDS có hiệu lực thi hành mới được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành sau đó hoặc trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”. Đối với quy định tại điểm h khoản 1 Điều 214 BLTTDS năm 2015 thì hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể.      Theo ý kiến của người viết, việc đương sự có đơn đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án có thể xem là một căn cứ để Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 214 BLTTDS năm 2015 nếu lý do yêu cầu của họ là chính đáng. Bởi vì đây là một trong những quyền của đương sự nói chung được quy định rất rõ tại khoản 18 Điều 70 BLTTDS năm 2015. Tuy nhiên không phải mọi trường hợp đương sự nào đề nghị tạm đình chỉ giải quyết vụ án cũng được Tòa án chấp nhận. Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án của đương sự phải nêu rõ lý do; đồng thời, đương sự phải nộp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho các lý do mà đương sự đưa ra là có căn cứ và chính đáng. Khi đó, Tòa án xem xét chấp nhận hay không chấp nhận đề nghị tạm đình chỉ giải quyết vụ án của đương sự. Bởi trên thực tế, có trường hợp Tòa án ra quyết đưa vụ án ra xét xử thì nguyên đơn bệnh nặng phải nhập viện điều trị một thời gian dài hoặc không thể trực tiếp đến dự phiên tòa được cũng không thể ủy quyền cho ai được. Tòa án cũng không thể hoãn phiên tòa mãi để chờ nguyên đơn có mặt hoặc nếu nguyên đơn không đến sau nhiều lần Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa mà vắng mặt thì Tòa án phải đình chỉ  giải quyết vụ án, điều này làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nguyên đơn.      Tóm lại, vấn đề “đương sự đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án” có được coi là căn cứ để Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hay không cần được cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn cụ thể để tạo sự thống nhất chung trong áp dụng pháp luật, tạo cơ sở để Viện kiểm sát thực hiện quyền kiểm sát theo đúng quy định.

Tại Điều 70 BLTTDS năm 2015 quy định “Quyền, nghĩa vụ của đương sự ”:Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:1. ……………18. Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này.…………

Bàn Về Quy Định: “Đương Sự Đề Nghị Tòa Án Tạm Đình Chỉ Giải Quyết Vụ Án Dân Sự”

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015, Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án trong các trường hợp:

Tác giả xin nêu một vụ án như sau: “Ông Nguyễn Văn A khởi kiện yêu cầu ông Trần Văn B trả lại diện tích đất mà trước đây cha của ông A cho ông B mượn ở nhờ là 350m 2 thuộc thửa đất số 03, tờ bản đồ số 10 hiện do ông Nguyễn Văn A đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quá trình giải quyết vụ án, ông B cho rằng phần đất ông đang ở là do ông C cha của ông A cho ông từ năm 1990 ( chứ không phải là ông C cho mượn đất ở nhờ như ông A trình bày). Việc ông A được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất tranh chấp thì ông không hay biết. Vì vậy, ông không đồng ý trả lại đất theo yêu cầu của ông A. Khi gần hết thời gian chuẩn bị xét xử vụ án, ông B nộp đơn cho Tòa án nhân dân huyện X đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án với lý do ông B đang điều trị bệnh tại Bệnh viện Y (ông B có nộp kèm giấy nhập viện tại bệnh viện Y); nguồn gốc đất là do ông biết rõ nên ông không ủy quyền cho ai được)”.

Vấn đề này có hai ý kiến gải quyết khác nhau:

Ý kiến thứ nhất cho rằng, Tòa án không chấp nhận tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo yêu cầu của ông B. Vì yêu cầu của ông B không phải là một trong các căn cứ để Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án được quy định tại khoản 1 Điều 214 BLTTDS năm 2015.

Ý kiến thứ hai cho rằng, tại khoản 18 Điều 70 BLTTDS năm 2018 có quy định quyền của đương sự là “Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật này”. Vì vậy, Tòa án có quyền căn cứ vào điểm h khoản 1 Điều 214 BLTTDS năm 2015 (Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) để ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án.

Trước đây, BLTTDS năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 cũng có quy định căn cứ Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án tương tự như quy định của BLTTDS năm 2015. Đó là căn cứ: “Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định” tại khoản 6 Điều 189 BLTTDS năm 2004. Theo khoản 6 Điều 22 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự thì: ” Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định” quy định tại khoản 6 Điều 189 của BLTTDS là các trường hợp làm căn cứ cho Toà án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mà trong BLTTDS này chưa quy định nhưng đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật khác hoặc sau khi BLTTDS có hiệu lực thi hành mới được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành sau đó hoặc trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên “. Đối với quy định tại điểm h khoản 1 Điều 214 BLTTDS năm 2015 thì hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể.

Theo ý kiến của tác giả, việc đương sự làm đơn đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án có thể xem là một căn cứ để Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 214 BLTTDS năm 2015 nếu lý do yêu cầu của họ là chính đáng. Bởi vì đây là một trong những quyền của đương sự nói chung được quy định rất rõ tại khoản 18 Điều 70 BLTTDS năm 2015. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đương sự nào đề nghị tạm đình chỉ giải quyết vụ án cũng được Tòa án chấp nhận. Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án của đương sự phải nêu rõ lý do; đồng thời, đương sự phải nộp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho các lý do mà đương sự đưa ra là có căn cứ và chính đáng. Khi đó, Tòa án xem xét chấp nhận hay không chấp nhận đề nghị tạm đình chỉ giải quyết vụ án của đương sự. Thực tế cho thấy, có trường hợp Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử thì nguyên đơn bệnh nặng phải nhập viện điều trị một thời gian dài hoặc không thể trực tiếp đến dự phiên tòa được cũng không thể ủy quyền cho ai được. Tòa án cũng không thể hoãn phiên tòa mãi để chờ nguyên đơn có mặt hoặc nếu nguyên đơn không đến sau nhiều lần Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa mà vắng mặt thì Tòa án phải đình chỉ giải quyết vụ án, điều này đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nguyên đơn.

Vấn đề đương sự đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ án có được coi là căn cứ để Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hay không mà tác giả nêu ra rất cần được cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn cụ thể để tạo sự thống nhất chung trong áp dụng pháp luật./.

Thủ Tục Khởi Kiện Vụ Án Dân Sự

Đơn khởi kiện phải có những nội dung sau:

Ngày, tháng, năm và địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày…tháng…năm…)

Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện: nếu là tòa án cấp huyện thì ghi rõ tòa án huyện gì, thuộc tỉnh hay thành phố trực thuộc trung ương nào, và địa chỉ của tòa án đó.

Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân. Nếu bên khởi kiện là tổ chức thì ghi rõ địa chỉ trụ sở; số điện thoại, và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân. Đối với tổ chức thì ghi rõ địa chỉ trụ sở; số điện thoại, và địa chỉ thư điện tử (nếu có), và cũng ghi rõ người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó.

Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân, nếu bên bị kiện là tổ chức thì ghi rõ địa chỉ trụ sở; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

Nếu có người làm chứng thì ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người làm chứng;

Người có quyền khởi kiện gửi đơn khởi kiện đến tòa án có thẩm quyền yêu cầu giải quyết. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện có thể nộp đơn trực tiếp tại tòa án, gửi qua đường bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua cổng thông tin điện tử của tóa án (nếu có).

3. Thủ tục khởi kiện vụ án dân sự: Nhận và xử lý đơn khởi kiện:

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

Thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;

Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền nếu vụ án thuộc thẩm quyền của tòa khác và thông báo cho người khởi kiện;

Trả lại đơn khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện.

4. Thủ tục khởi kiện vụ án dân sự: Thụ lý và phân công thẩm phán giải quyết vụ việc:

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu nhiên.

6. Thủ tục khởi kiện vụ án dân sự: Hòa giải và chuẩn bị xét xử

a. Chuẩn bị xét xử:

Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

Đối với các vụ án tranh chấp về dân sự và tranh chấp về hôn nhân và gia đình: 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

Đối với các vụ án tranh chấp về kinh doanh, thương mại và tranh chấp về lao động: 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án dân sự và hôn nhân gia đình; Và không quá 01 tháng đối với vụ án tranh chấp về đòi nợ, kinh doanh, thương mại và tranh chấp về lao động.

b. Hòa giải

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

7. Thủ tục khởi kiện vụ án dân sự: Xét xử sơ thẩm

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng

8. Thủ tục khởi kiện vụ án dân sự: Xét xử phúc thẩm

Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại.

Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

9. Thủ tục khởi kiện vụ án dân sự: Giám đốc thẩm

Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

Căn cứ kháng nghị:

Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án

Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng

Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án

10. Thủ tục khởi kiện vụ án dân sự: Tái thẩm

Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án;

Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;

Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

Đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án

Tuy nhiên, khi mắc vào vòng lao lý, bạn rất nên sử dụng dịch vụ luật sư chuyên nghiệp, và coi đây là khoản đầu tư rất có lợi.

10. Dịch vụ luật sư tranh tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự quy đình như sau về quyền khởi kiện vụ án:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Nếu bạn cần dịch vụ luật sư chuyên nghiệp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì có thể tham khảo các bài viết sau đây:

HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHUYÊN NGHIỆP!

Bạn đang đọc nội dung bài viết Điều Kiện Đình Chỉ Trong Thi Hành Án Dân Sự trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!