Đề Xuất 6/2023 # Diện F4 – Bảo Lãnh Đi Mỹ Diện Anh Chị Em # Top 9 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 6/2023 # Diện F4 – Bảo Lãnh Đi Mỹ Diện Anh Chị Em # Top 9 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Diện F4 – Bảo Lãnh Đi Mỹ Diện Anh Chị Em mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Diện F4 là gì?

Visa F4 là một loại thị thực định cư diện đoàn tụ gia đình theo thứ tự ưu tiên. Bảo lãnh diện F4 được xếp vào diện ưu tiên thứ tư (Fourth family – sponsered preferences). Thị thực này cho phép công dân Mỹ (từ 21 tuổi trở lên) bảo lãnh anh, chị, em sang Mỹ (kèm theo vợ/chồng và con độc thân dưới 21 tuổi của họ) để đoàn tụ, sinh sống và học tập.

Các loại visa diện F4 được cấp:

Visa F41: cấp cho người thụ hưởng chính (anh chị em của công dân Hoa Kỳ).

Visa F42: vợ chồng của người giữ visa F41.

Visa F43: Con độc thân dưới 21 tuổi của người giữ visa F41.

Bảo lãnh anh chị em diện F4 rất được quan tâm

Anh chị em bảo lãnh đi Mỹ mất bao lâu?

Giới hạn số lượng visa cấp hằng năm cho hồ sơ định cư Mỹ diện F4

Diện bảo lãnh gia đình có hai loại: bảo lãnh người thân trực hệ (Immediate Relatives) và bảo lãnh người thân theo thứ tự ưu tiên (Family-Sponsered Preferences).

Người thân trực hệ bao gồm: vợ/chồng, con chưa kết hôn dưới 21 tuổi của công dân Mỹ, và cha mẹ của công dân Mỹ từ 21 tuổi trở lên. Những đối tượng này không có giới hạn số lượng visa được cấp hằng năm.

Khác với số thị thực luôn sẵn có cấp cho người thân trực hệ, diện bảo lãnh F4 thuộc loại “thị thực ưu tiên” nên lượng visa được cấp là có giới hạn. Số lượng visa cấp hằng năm đối với di trú Mỹ diện F4 là 65.000 cộng thêm số visa diện F1, F2, F3 không sử dụng trong năm đó.

Visa diện F1: Công dân Mỹ bảo lãnh con độc thân trên 21 tuổi

Visa diện F2A và F2B: Thường trú nhân Mỹ bảo lãnh vợ và con độc thân dưới 21 tuổi

Visa diện F3: Công dân Mỹ bảo lãnh con đã kết hôn

Diện F4 thời gian chờ bao lâu?

Theo số liệu thống kê hằng năm của USCIS, tổng số lượng hồ sơ diện F4 nộp vào Sở Di Trú lúc nào cũng vượt đáng kể so với lượng visa sẵn có dẫn đến thời gian xử lý hồ sơ là rất lâu. Đây cũng là diện có thời gian chờ đợi lâu nhất trong các diện thị thực bảo lãnh gia đình.

Thời gian bão lãnh diện F4 ít nhất là mười bốn (14) năm. Thời gian này thậm chí còn lâu hơn với những quốc gia như Philippines (20 năm) và Mexico (22 năm). Đương đơn phải theo dõi Lịch chiếu khán hàng tháng để biết hồ sơ đến lượt xử lý hay chưa.

Hồ sơ bảo lãnh diện F4

Như đã nói, thời gian bảo lãnh anh chị em đi Mỹ là rất lâu. Vậy nên đương đơn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ngay từ ban đầu. Lưu ý, thủ tục mỗi lần sửa đổi, bổ sung hồ sơ mất trung bình khoảng 6 tháng.

Thành phần hồ sơ đi Mỹ diện F4 cơ bản gồm những tài liệu sau:

Giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người Bảo lãnh và người Được bảo lãnh. Ví dụ: giấy khai sinh, chứng nhận kết hôn, giấy nhận con nuôi…

Đơn I-130;

CMND, giấy khai sinh, passport, bằng quốc tịch đối với người Bảo lãnh;

Hồ sơ bảo trợ tài chính …

Quy trình xin visa định cư Mỹ diện F4

Bước 1: Nộp đơn I-130 đến Sở Di trú Mỹ diện F4. Thời gian xử lý hồ sơ trung bình từ 8.5-11 năm.

Bước 2: Sau khi có ngày chấp thuận diện F4 (hay đơn I-130 được chấp thuận) thì hồ sơ sẽ được chuyển sang xử lý tại Trung tâm Thị thực Quốc gia (NVC). Theo dõi Lịch chiếu khán mới nhất để biết mình đến lượt nộp hồ sơ và phỏng vấn định cư hay chưa.

Bước 3: Nộp hồ sơ lên NVC và thanh toán các loại phí.

Bước 4: NVC gửi thư mời phỏng vấn định cư mỹ diện F4

Bước 5: Khám sức khỏe, chuẩn bị hồ sơ và tham dự phỏng vấn tại Lãnh sự quán Mỹ theo đúng lịch hẹn.

Bước 6: Lãnh sự quán cấp visa định cư Mỹ F4 nếu xét thấy đủ điều kiện.

Dịch vụ của SKT

Hồ sơ, thủ tục bảo lãnh anh chị em sang Mỹ yêu cầu không quá phức tạp, nhưng thời gian xét duyệt và cấp visa và rất lâu. Vì vậy bạn nên tham khảo ý kiến luật sư để chuẩn bị hồ sơ bảo lãnh F4 một cách đầy đủ nhất.

SKT là hãng Luật quốc tế với đội ngũ Luật sư và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực Di trú nói chung và định cư Mỹ nói riêng. Hãy liên hệ với luật sư của chúng tôi để đặt lịch và được tư vấn trực tiếp.

SKT LawAmy Phan

Bài viết này thuộc sở hữu của SKT Law. Vui lòng trích dẫn nguồn khi chia sẻ hoặc sao chép bất kỳ phần nào trong bài viết này.

Hoa Kỳ Sẽ Hủy Bảo Lãnh Anh Chị Em Diện F4?

Trong khi Thượng viện Hoa Kỳ tranh cãi sôi nổi dự luật cải tổ di trú, một số tổ chức của người Mỹ gốc Á -Thái Bình Dương vận động để thay đổi một điều khoản mà hầu hết các thượng nghị sĩ làm lơ, đó là điều khoản bãi bỏ bảo lãnh anh chị em và con cái trên 30 tuổi đã lập gia đình.

“Thay đổi này nằm trong đoạn nói về bảo lãnh gia đình, liệt kê ra những diện ưu tiên được bảo lãnh, và phải những ai biết trước đây có những diện nào, thì mới nhận ra rằng dự luật mới đã loại bỏ hai diện đó,” Luật sư Betty Hung, Giám đốc về Chính sách tại Trung tâm Pháp lý người Mỹ gốc Á-Thái Bình Dương (APALC) ở Los Angeles, nói.

Định cư Mỹ diện EB-3 cho cả gia đình AN TOÀN với mức cam kết bồi hoàn 100% của PACOM

Những đối tượng bị cấm và không bị cấm theo sắc lệnh cấm nhập cư của Trump

“Cuộc tranh cãi gần như hoàn toàn xoay quanh những điều khoản áp dụng cho người di dân không giấy tờ,” Pilar Marrero, một nhà báo chuyên về di trú và tác giả cuốn “Killing the American Dream” viết về nhu cầu cải tổ di trú, nhận xét. “Những thay đổi trong hệ thống di trú hợp pháp, hiện nay chưa thấy nói tới nhiều.”

Hoa Kỳ sẽ hủy bảo lãnh diện anh chị em?

Đối với người gốc Á-Thái bình dương, gia đình là chìa khóa thành công. Anh chị em giúp đỡ lẫn nhau, khi mở công việc làm ăn thì nhiều khi anh chị em làm chung, hoặc cho vay mượn vốn. Nếu thành luật, điều này sẽ gây khó khăn cho cộng đồng.”

Chính trong phần ít ai quan tâm đó, có đề nghị loại bỏ bảo lãnh đoàn tụ gia đình diện anh chị em và diện con cái trên 30 tuổi đã lập gia đình.

Bảo lãnh gia đình có hai loại:

Loại thân nhân trực hệ (“immediate relative” gồm vợ chồng, con chưa lập gia đình, …) không bị giới hạn quota tối đa hàng năm

Loại ưu tiên gia đình (“family preference”) có những giới hạn quota hàng năm và nếu hết quota năm nay thì phải chờ sử dụng quota năm sau hoặc sau nữa.

Trong các hạng ưu tiên này, con cái đã lập gia đình hiện nằm trong ưu tiên 3 và anh chị em hiện nằm trong ưu tiên 4.

Ngược lại, dự luật S.744 cũng có một thay đổi có lợi, là vợ con người mang thẻ xanh sẽ được xếp vào loại “immediate relative,” không bị giới hạn số visa và đơn sẽ được giải quyết nhanh hơn. Dự luật này cũng ra lệnh giải quyết toàn bộ hồ sơ bảo lãnh gia đình đang tồn đọng.

Người gốc Á bị ảnh hưởng nặng

Thượng nghị sĩ gốc Á duy nhất, Mazie Hirono, đảng Dân chủ, đại diện Hawaii, đề nghị trả lại hai diện bảo lãnh cho những trường hợp cực kỳ khó khăn (“extreme hardship”) cho phía công dân Hoa Kỳ, nhưng đề nghị này tuy giới hạn vẫn bị Ủy ban Tư pháp bác bỏ. Trong số phiếu chống đề nghị của Thượng nghị sĩ Hirono có cả phiếu cura Thượng nghị sĩ Diane Feinstein, đảng Dân chủ, đại diện California, nơi có rất đông cử tri gốc Á -Thái Bình Dương.

Trong 5 nước nhiều đơn bảo lãnh anh chị em nhất tính tới cuối năm ngoái, Việt Nam đứng thứ 4 sau Mexico, Ấn Độ, Philippines, và đứng trên Trung Quốc”

Số liệu của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ năm nay cho thấy trong 5 nước nhiều đơn bảo lãnh con cái đã lập gia đình, ngoài Mexico đứng đầu, cả bốn nước còn lại đều đến từ châu Á hoặc Thái bình dương: Philippines hạng nhì, Việt Nam hạng ba, theo sau là Ấn Độ và Trung Quốc.

Trong 5 nước nhiều đơn bảo lãnh anh chị em nhất tính tới cuối năm ngoái, Việt Nam đứng thứ 4 sau Mexico, Ấn Độ, Philippines, và đứng trên Trung Quốc.

Châu Á đứng hạng nhì về bảo lãnh gia đình nói chung, với 1.827.000 đơn sau Bắc Mỹ (bao gồm Canada, Mexico, Trung Mỹ, vùng biển Caribê). Về con số các hồ sơ tồn đọng thì Việt Nam đứng hạng 4 sau Mexico, Philippines, Ấn Độ và trên Trung Quốc.

Trong khi đó, người gốc Á chỉ chiếm 5.6% dân số Hoa Kỳ.

“Đối với người gốc Á-Thái bình dương, gia đình là chìa khóa thành công của chúng tôi ở Hoa Kỳ,” Luật sư Hung phát biểu. “Anh chị em giúp đỡ lẫn nhau, khi chúng tôi mở công việc làm ăn thì nhiều khi anh chị em làm chung, hoặc cho vay mượn vốn. Nếu thành luật, điều này sẽ gây khó khăn cho cộng đồng.”

Thu hút chất xám

Việc dự luật S.744 loại bỏ bớt bảo lãnh gia đình là một phần của cuộc chuyển hướng luật di trú từ coi trọng gia đình, chuyển qua coi trọng kinh tế và dùng hệ thống thang điểm để xét đơn.

“Chuyện này nằm trong đề nghị chung của nhóm Gang of Eight, nên không biết chính xác đến từ ai, nhưng hầu hết giới quan sát cho rằng đề nghị này đến đầu tiên từ phía Cộng hòa và sau đó thỏa hiệp với phía Dân chủ,” nhà báo Marrero nói.

Tranh cãi gần như hoàn toàn xoay quanh những điều khoản áp dụng cho người di dân không giấy tờ. Những thay đổi trong hệ thống di trú hợp pháp, hiện nay chưa thấy nói tới nhiều.”

Luật sư Hung nói cụ thể hơn, “Thượng nghị sĩ Lindsey Graham, đại diện đảng Cộng hòa tại South Carolina, là người luôn luôn muốn thay di trú theo gia đình bằng di trú để phát triển kinh tế.”

Với mục đích thu hút chất xám, gia tăng số di dân có khả năng làm việc trong những ngành quan trọng, dự luật S.744 lập ra một thang điểm, trong đó quan hệ gia đình nằm chung với các điều kiện khác như bằng cấp, việc làm, tuổi tác, trình độ tiếng Anh, thời gian đã sống ở Mỹ.

Trong một bức thư gởi Ủy ban Tư pháp, hơn 200 tổ chức cộng đồng thiểu số và cả nghiệp đoàn AFL-CIO lớn nhất nước Mỹ, cho rằng không nhất thiết phải như thế.

“Dự luật S.744 khiến hai giá trị quan trọng của Mỹ trở thành đối nghịch – đoàn tụ gia đình và phát triển kinh tế,” bức thư viết. “Hệ thống di trú hợp pháp của chúng ta không phải là một trò chơi bù trừ (zero-sum game); nó có thể dung hòa được cả hai giá trị này.”

Luật sư Hung nói thêm: “Thật sự là người tài nếu biết người ta sẽ được đoàn tụ với anh chị em, khả năng người ta quyết định đi Mỹ sẽ cao hơn. Nếu muốn thu hút người tài thì phải giữ lại các diện đoàn tụ.”

Vận động

APALC và các tổ chức cộng đồng gốc Á đang thúc đẩy việc trả lại hai diện bảo lãnh này. Họ đã gặp các Thượng nghị sĩ, dân biểu để hy vọng thay đổi.

Tại Quận Cam, dân biểu Loretta Sanchez của đảng Dân chủ đã gửi thư kêu gọi Ủy ban Tư pháp Thượng viện phục hồi bảo lãnh anh chị em và con đã lập gia đình trên 30 tuổi, nhưng dân biểu Ed Royce đảng Cộng hòa chưa quyết định. Cả hai đều đại diện vùng đông người gốc Á.

Mặt khác, S.744 cũng chỉ mới là dự luật của phía Thượng viện. Phải có một dự luật cải tổ di trú thông qua ở Hạ viện, rồi hai phía gộp chung lại thành một bản thỏa hiệp, rồi lại biểu quyết ở hai viện, lúc đó mới thành luật.

“Phía Hạ viện hiện chưa chính thức đưa ra đề nghị nào, mặc dầu họ cũng có một nhóm 7 người gọi là Gang of Seven đang thương lượng riêng,” nhà báo Marrera cho biết.

“Sáng nay có tin đồn Hạ viện sẽ công bố dự luật của họ vào tuần tới, nhưng không ai biết trong đó có gì và thuộc dạng nào, một vài cải tổ lẻ tẻ hay một dự luật lớn bao quát.”

Các tổ chức cộng đồng xem đó chính là dịp để vận động.

“Tôi hy vọng cộng đồng sẽ lên tiếng để chống lại việc bãi bỏ hai diện bảo lãnh này,” Luật sư Hung nói.

“Không những vậy, mà còn bảo vệ những điểm tốt trong dự luật, như đưa vợ con người thường trú nhân vào loại thân nhân trực hệ, hay điều khoản giải quyết hết hồ sơ ứ đọng, trong đó Việt Nam đứng hạng 5.”

“Những mối quan hệ gia đình cần được củng cố hơn, chứ không thể bị triệt phá,” Luật sư Hung nói.

Thủ Tục Xin Bảo Lãnh Anh, Chị, Em Sang Mỹ (Visa F4

Bước 1: Nộp đơn bảo lãnh

Người bảo lãnh tại Mỹ (LPR) trước tiên phải tiến hành thủ tục nộp mẫu đơn I-130 với dịch vụ di trú và nhập tịch Mỹ (USCIS) thay cho anh, chị, em của mình. Điều này có thể được thực hiện bằng điện tử hoặc bằng cách truyền thống là gửi hồ sơ giấy

Bước 2: Xử lý tại NVC

Sau khi đơn I-130 được USCIS chấp thuận, hồ sơ sẽ được chuyển đến trung tâm thị thực quốc gia (NVC) để xử lý. NVC sẽ tạo mã số hồ sơ trên hệ thống. Thông tin về mã số hồ sơ này sẽ được NVC gửi cho người nộp đơn tại Mỹ thông qua email hoặc thư để kiểm tra trạng thái, nhận tin nhắn và quản lý hồ sơ của mình

Bước 3: Đóng phí

Người mở hồ sơ tại Hoa Kỳ tiến hành các thủ tục đóng phí xử lý đơn xin visa định cư và phí xét hồ sơ hỗ trợ tài chính

Bước 4: Nộp đơn bảo trợ tài chính, bằng chứng tài chính và các tài liệu hỗ trợ khác

Người ở Hoa Kỳ hoàn thành mẫu đơn I-864, mẫu đơn hỗ trợ tài chính. Nếu thu nhập của người mở hồ sơ không đủ, có thể nhờ người thân, người chung hộ ký vào đơn đồng hỗ trợ. Sau khi hoàn thành mẫu hỗ trợ tài chính, người ở Mỹ phải tiến hành các thủ tục thu thập bằng chứng về tài chính và các tài liệu hỗ trợ khác như:

Bằng chứng về tài chính, thu nhập

Giấy tờ nộp thuế

Bằng chứng sở hữu tài sản

Bằng chứng quốc tịch

Bằng chứng về nơi cư trú

Bước 5: Điền đơn xin thị thực DS-260 và nộp các tài liệu dân sự

Sau khi điền đơn DS-260 trên tài khoản, cần in giấy xác nhận nộp đơn DS-260 để người ở Việt Nam mang cùng theo lúc phỏng vấn. Đồng thời người ở Việt Nam phải thu thập các tài liệu dân sự cần thiết để hỗ trợ cho hồ sơ thị thực của mình như sau: (tài liệu phải được kèm theo bản dịch đã được công chứng)

Hộ chiếu có hiệu lực ít nhất sáu (06) tháng

Giấy khai sinh

Giấy khai sinh của người mở hồ sơ tại Hoa Kỳ

Giấy đăng ký kết hôn/ ly hôn hoặc chứng tử

Hộ khẩu, CMND

Phiếu lý lịch tư pháp số 2 và lý lịch tư pháp nước ngoài (nếu có) của tất cả quốc gia mà bạn đã ở trên 6 tháng từ năm 16 tuổi

Bước 6: Chuẩn bị cho cuộc phỏng vấn

Sau khi trung tâm thị thực quốc gia (NVC) sắp xếp cuộc hẹn phỏng vấn, NVC sẽ gửi một email thông báo ngày và giờ hẹn. Sau khi nhận được thư mời phỏng vấn từ NVC, người ở Việt Nam phải thực hiện các thủ tục sau trước ngày phỏng vấn:

Đăng ký khám sức khỏe và chích ngừa

Đăng ký địa chỉ giao nhận kết quả, hồ sơ

Thu thập tài liệu cần thiết cho cuộc phỏng vấn:

Thư hẹn phỏng vấn từ NVC

Hộ chiếu gốc có hiệu lực trong sáu tháng sau ngày dự định nhập cảnh vào Mỹ

Hai (02) ảnh 5cm x 5cm phông nền trắng, không mang mắt kính và chụp không quá 6 tháng

Trang xác nhận DS-260

Bản gốc và bản sao tất cả các tài liệu đã nộp cho NVC trước đó (bước 5)

Các tài liệu khác chứng minh mối quan hệ như: hình ảnh chụp chung, thư từ,.v.v.

Bằng chứng về tình trạng và nơi lưu trú của người ở Mỹ (bản sao mặt hộ chiếu, giấy chứng nhận quốc tịch,.v.v.)

Bằng chứng hỗ trợ tài chính: I-864, giấy thuế, đăng ký kinh doanh, xác nhận việc làm,.v.v.

Bước 7: Phỏng vấn

Bạn đến tham gia phỏng vấn theo đúng thời gian hẹn và mang theo các hồ sơ đã chuẩn bị trước đó

Nếu bạn không thể xuất hiện tại cuộc phỏng vấn theo lịch trình của mình, hãy liên hệ với Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ càng sớm càng tốt. Trong vòng một năm kể từ khi nhận được thư hẹn phỏng vấn, trường hợp của bạn có thể bị chấm dứt và đơn xin thị thực nhập cư của bạn bị hủy đồng thời mọi khoản phí đã thanh toán sẽ không được hoàn trả

Bảo Lãnh Đi Mỹ Diện Vợ Chồng Luật Mới Năm 2022

Vì số lượng hồ sơ nộp bảo lãnh đi Mỹ diện vợ chồng ngày càng nhiều nên Chính phủ nước này đã có một số thay đổi trong năm 2020.

Năm 2020 chồng bảo lãnh vợ đi Mỹ mất bao lâu

Quy định bảo lãnh đi Mỹ diện vợ chồng năm 2020 có gì thay đổi

Thời gian bảo lãnh vợ/chồng đi Mỹ quy định năm 2020

Còn tùy thuộc vào diện và tình trạng hồ sơ của người bảo lãnh quyết định đến hồ sơ bảo lãnh vợ chồng đi Mỹ sẽ mất bao lâu.

Đối với diện IR1 (Người có Quốc tịch Mỹ bảo lãnh vợ đã kết hôn < 2 năm): 12 đến 18 tháng là khoảng thời gian chờ từ lúc mở hồ sơ bảo lãnh diện vợ chồng đến khi nhận được visa, tùy tình trạng mối quan hệ của vợ chồng. So với diện IR2 thì bảo lãnh diện IR1 sẽ có thời gian chờ lâu hơn.

Đối với diện F2A (Thường trú nhân bảo lãnh vợ đi Mỹ): Sau khi có visa và nhập cảnh Mỹ, người được bảo lãnh sẽ được cấp thẻ xanh thời hạn 2 năm. Và thời gian xét duyệt hồ sơ, phỏng vấn sẽ mất khoảng 1 đến 2 năm chờ đợi. Diện này có quyền bảo lãnh con cái của vợ/chồng còn độc thân không quá 21 tuổi.

Người bảo lãnh nên biết: Các bước bảo lãnh diện vợ chồng và cách xây dựng bằng chứng thuyết phục

Các lựa chọn khác để bảo lãnh vợ đi Mỹ đỡ mất thời gian trong năm 2020

1. Chỉ có thẻ xanh

Nếu bạn chỉ có thẻ xanh Mỹ nhưng lại muốn bảo lãnh vợ đi Mỹ sớm hơn thay vì phải chờ đợi như quy định tức 18-24 tháng. Điều này hoàn toàn có thể làm được, bạn chỉ cần thay đổi sang hình thức bảo lãnh vợ theo diện F2A lúc này thời gian có thể sẽ rút gọn gọn từ 1-2 tháng. Bởi việc xét nhanh hay chậm còn phải phụ thuộc vào lượng hồ sơ nộp vào USCIS.

Chồng chỉ có thẻ xanh Mỹ vẫn có thể bảo lãnh vợ đi Mỹ định cư

(F2A: Là diện bảo lãnh chồng hoặc vợ kết hôn hợp pháp với người có thẻ xanh tại Mỹ, ngoài ra diện này còn có thể bao gồm cả con cái độc thân <21 tuổi của chồng hoặc vợ. Đây là diện mà nhiều người Việt lựa chọn để bảo lãnh vợ của mình đỡ mất thời gian vì đang là thường trú nhân nhưng chưa được nhập quốc tịch Mỹ).

2. Thất nghiệp và không có tài sản đáng giá

Nếu bạn đang mắc phải vấn đề chưa có việc làm hay không có tài sản để thế chấp và thắc mắc liệu lúc này chồng bảo lãnh vợ đi Mỹ mất bao lâu? Có bảo lãnh được hay không? Thì xin thưa Chính phủ Mỹ vẫn cho phép bạn nhờ 1 người đứng ra đồng bảo trợ tài chính có thể người thân hoặc bạn bè,.. Và người này sẽ có trách nhiệm tài chính với người phối ngẫu của bạn đối với Chính phủ nước này.

Bạn nên biết: Chính sách nhập cư mới của Mỹ “tạm dừng nhập cư 2020” vì Covid-19

Những câu hỏi thường gặp của diện bảo lãnh vợ chồng đi Mỹ năm 2020

Ngoài vấn đề chồng bảo lãnh vợ đi Mỹ mất bao lâu ra vẫn còn một số trường hợp mọi người nên quan tâm và xem qua nếu chẳng may mình mắc phải sẽ giúp giải quyết nhanh nhất, tránh làm mất thời gian cho việc chuẩn bị vì không nắm rõ được quy trình.

CÂU 1

Hỏi: “Chồng có quốc tịch Mỹ bảo lãnh vợ đi Mỹ vậy bao lâu mới được cấp visa? “

Đáp: Trên thực tế thời gian chờ đợi để được cấp visa bao giờ cũng lâu quy định của Sở Di Trú và Bộ Ngoại Giao đưa ra. Thay vì đúng như nguyên tắc là từ 6 – 12 tháng thì đương đơn sẽ phải đợi từ 12 – 14 tháng và thậm chí là kéo dài hơn 2 năm do bị điều tra xác minh.

CÂU 2

Hỏi: “Vợ tôi ở Việt Nam có con riêng, tôi và vợ tôi mới làm đám cưới tại Việt Nam xong nhưng tôi chỉ mới làm giấy tờ bảo lãnh cho vợ và con riêng của vợ. Vậy con riêng của vợ có được đi chung không? “

Đáp: Nếu các con riêng của người vợ <18 tuổi vào thời điểm 2 vợ chồng ký hôn thú và nếu các con dưới 21 tuổi và độc thân thì sẽ được bảo lãnh đi theo cùng.

CÂU 3

Hỏi: ” Chồng bảo lãnh vợ đi Mỹ mất bao lâu khi có visa K-3 và có tồn tại bất lợi gì không? “

Đáp: 4 tháng là khoảng thời gian chênh lệch giữa người có và không có Visa K-3. Ví dụ thay vì bạn phải mất 12 tháng để được qua Mỹ định cư thì chỉ mất 8 tháng khi có Visa K-3. Cái gì cũng có cái giá của nó, người không xin Visa K-3 thì thời gian Mỹ sẽ chậm hơn nhưng bù lại sau khi đặt chân đến Mỹ sẽ có thẻ xanh 2 năm ngay sau 5 tuần. Ngược lại với người có Visa K-3 sau khi được đi Mỹ sớm ngoài việc không được cấp thẻ xanh ngay hai vợ chồng sẽ phải trải qua 1 cuộc phỏng vấn khá gay gắt tại Mỹ. Đặc biệt bạn sẽ phải mất 1 khoảng phí 1.010 USD trả cho Sở Di Trú khi nộp đơn xin thẻ xanh (đây là điều bắt buộc).

Nếu bạn chưa biết về Visa K-3: K-3 Còn được gọi là bảo lãnh fiancee cho phép người nộp đơn qua Mỹ nhanh hơn trung bình 2-4 tháng, điều này được Quốc Hội Mỹ thông qua một đạo luật cho phép người vợ/chồng trong khi chờ đợi đơn bảo lãnh được xét duyệt có thể nộp đơn Visa K-3 để rút ngắn thời gian thực hiện mục đích đi làm việc của mình. Nếu bạn nộp đơn I-130 để bảo lãnh vợ/chồng thời gian trung bình là từ 10-12 tháng hoặc có thể lâu hơn vì vậy nên mới có nhiều người thắc mắc “chồng bảo lãnh vợ đi Mỹ mất bao lâu?”.

CÂU 4

Hỏi: “Phỏng vấn để được cấp thẻ xanh khi đi Mỹ bằng diện K-3 diễn ra như thế nào? Có khó hay không? “

Đáp: Người vợ và chồng sẽ được phỏng vấn cùng 1 lúc nhưng sẽ phỏng vấn riêng biệt với nhau. Lúc này Sở Di Trú Mỹ (USCIS) sẽ đặt ra nhiều câu hỏi xoay quanh vấn đề mối quan hệ giữa 2 người để biết xem liệu cuộc hôn nhân này có phải là giả hay không. Có một điều chắc chắn rằng bạn phải vượt qua cuộc phỏng vấn này thì mới được cấp thẻ xanh trong vòng 3 đến 8 tháng. Bạn có thể liên hệ với một luật sư về di trú để chuẩn bị hồ sơ cũng như chuẩn bị cho bạn buổi phỏng vấn thử.

CÂU 5

Hỏi: “Tôi là người có quốc tịch Mỹ vừa mới tổ chức đám cưới với vợ tại Mỹ, chúng tôi quen biết nhau khi cô ấy đang đi du lịch tại nước này. Vậy tôi có được quyền nộp đơn xin bảo lãnh vợ và diện chồng bảo lãnh vợ đi Mỹ mất bao lâu? Hơn hết là vợ tôi có phải quay trở về Việt Nam hay không? “

Đáp: “Thời gian bảo lãnh vợ sẽ mất từ 10-12 tháng vì chồng là người có quốc tịch Mỹ. Nếu vợ bạn qua Mỹ bằng Visa du học/ du lịch hoặc công tác rồi tổ chức làm đám cưới tại Mỹ sẽ không phải bắt trở về Việt Nam. Bạn hoàn toàn có quyền nộp đơn xin bảo trợ vợ/chồng cùng lúc với đơn xin thẻ xanh để tiết kiệm thời gian.

Lưu ý quan trọng: Khi nộp đơn xin thẻ xanh bạn nên xin thêm giấy phép làm việc (I-765) và giấy phép du lịch (I-131) cho vợ mình. Đề phòng trường hợp nếu người vợ muốn quay trở về Việt Nam hay nước khác rồi trở lại Mỹ sẽ được Chính phủ nước này chấp thuận (Với điều kiện nếu đơn xin I-131 và I-765 được chấp thuận).

CÂU 6

Đáp: Trường hợp của bạn không cần phải lo lắng vì Mỹ là một trong số ít quốc gia trên thế giới công nhận quyền công dân đối với những đứa trẻ là con của người nước ngoài nhưng được sinh ra trên hải phận, không phận và địa phận của Mỹ. Cụ thể, Hiến pháp của Mỹ năm 1868 có ghi rõ: “Anyone born in United States automatically becomes an American citizen and obtains access to public education, university loans, voting, and so on” (tạm dịch: “Bất cứ ai được sinh ra tại Mỹ thì mặc nhiên được trở thành Công dân Mỹ và được học các trường công cộng, vay học phí học đại học, được tham gia bầu cử và nhiều việc khác của công dân Mỹ.”). Tuy nhiên riêng người mẹ sau khi sinh bắt buộc phải làm hồ sơ bảo lãnh diện vợ chồng như bình thường sau đó mới nhận thẻ xanh rồi nộp đơn thi quốc tịch như quy định của nước này.

CÂU 7

Hỏi: “Tôi bảo lãnh vợ từ Việt Nam qua Mỹ thành công và cũng đã nộp đơn I-864 tức đơn bảo trợ tài chánh. Hiện tại vợ tôi đã trở thành công dân Mỹ và chúng tôi chuẩn bị làm thủ tục ly hôn, vậy tôi có trách nhiệm gì với người vợ đã ly hôn này không?

Đã qua đời

Không trở thành thường trú nhân Mỹ và đã trở về Việt Nam

Đã hội đủ 40 điều theo luật của Social Security

Đáp: Không, bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm gì nữa khi vợ mình đã trở thành công dân Mỹ. Ngoài ra trách nhiệm vợ/chồng được xem là chấm dứt trong những trường hợp sau đây, khi người vợ cũ của bạn:

Có thể bạn nên biết: Dự luật di trú Mỹ mới 2020 diện bảo lãnh anh em, vợ chồng, cha mẹ và con cái đi Mỹ

CÂU 8

Hỏi: “Tôi vừa mới làm giấy hôn thú với vợ tôi, tôi là người có quốc tịch Mỹ còn vợ tôi là người qua Mỹ bằng visa du lịch. Tôi muốn biết vợ tôi có được ở lại Mỹ hay không khi mà visa du lịch ở Mỹ khi visa đã hết hạn? “

Một là Sở Di Trú sẽ cấp thẻ xanh mà không làm khó dễ và bạn chỉ việc đóng tiền phạt 1.010 USD.

Hai là Sở Di Trú sẽ bắt vợ bạn phải quay trở về Việt Nam trong khi chờ hồ sơ được xét duyệt.

Ba là người vợ của bạn vẫn có thể xin được ở lại nếu chứng minh cho USCIS thấy được rằng trở về Việt Nam là cực kỳ khó khăn. Nhưng trường hợp này rất là khó khả thi trong bảo lãnh đi Mỹ diện vợ chồng.

Đáp: Thực chất Sở Di Trú Mỹ không quá khó khăn đối với trường hợp của bạn, chính vì vậy sẽ không có câu trả lời cụ thể nào cho trường hợp này. Sau khi được USCIS xem xét các yếu tố trường hợp của vợ/chồng bạn sẽ rơi vào một trong các kết quả sau:

CÂU 9

Hỏi: “Tôi đang tiến hành thủ tục bảo lãnh vợ sang Mỹ nhưng vì dịch Covid-19 cũng như các sắc lệnh của TT Trump vừa ký kết thời gian qua. Vậy tôi có ảnh hưởng gì không và giờ tôi nên làm gì lúc này?”

Đáp: ” Theo như sắc lệnh của TT Trump vừa qua điểm chung của những thay đổi này là hạn chế nhập cảnh vào Mỹ trong giai đoạn dịch Covid-19 diễn ra. Không chỉ riêng bạn mà rất nhiều hồ sơ đang trong giai đoạn chờ phỏng vấn sẽ chịu nhiều ảnh hưởng nhất. Để tránh hiểu sai nội dung, đối tượng áp dụng và thời gian thi hành của các thay đổi trên, bạn nên thực hiện các việc sau:

Bạn đang đọc nội dung bài viết Diện F4 – Bảo Lãnh Đi Mỹ Diện Anh Chị Em trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!