Đề Xuất 3/2023 # Dịch Vụ Sang Tên Đổi Chủ Bìa Đỏ # Top 7 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 3/2023 # Dịch Vụ Sang Tên Đổi Chủ Bìa Đỏ # Top 7 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Dịch Vụ Sang Tên Đổi Chủ Bìa Đỏ mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu và thủ tục sang tên sổ đỏ là hai vấn đề được nhiều người dân quan tâm và đặt câu hỏi. Luật sư tư vấn những quy định pháp lý mới nhất về thủ tục cấp sổ đỏ, sang tên sổ đỏ để quý khách hàng tham khảo và áp dụng 

1. Tư vấn thủ tục sang tên đổi chủ cấp sổ đỏ như thế nào ?

Chào anh chị luật sư, Tôi muốn hỏi thủ tục sang tên đổi chủ cấp sổ đỏ như thế nào ạ ? Cảm ơn!

Trả lời:

Để thực hiện sang tên sổ đỏ bạn cần phải thực hiện các bước sau:

Bước 1: Hai bên cần đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.

Bước 2: Tiến hành kê khai nghĩa vụ tài chính tại UBND cấp quận/ huyện nơi có nhà, đất

Hai bên cần chuẩn bị một bộ hồ sơ nộp tới Ủy ban nhân dân quận/ huyện nơi có nhà, đất, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).

– Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

– CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

– Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân. Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

+ Thuế sang tên sổ đỏ:

– Thuế thu nhập cá nhân: 2 % x Giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất

– Thuế trước bạ: 0,5 % x Diện tích đất chuyển nhượng x Giá đất do UBND tỉnh ban hành/1m2 đất

Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên tại Ủy ban nhân dân quận/ huyện nơi có nhà, đất

Hồ sơ kê khai gồm các giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

– Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)

– Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng

Lệ phí sang tên sổ đỏ gồm:

+ Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;

+ Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.

2. Đất sử dụng ổn định tư năm 1988 có được cấp sổ đỏ không?

Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn một việc như sau: Trước năm 1988, cha tôi có làm thửa đất từ tập đoàn là 5000 m2 của hộ A. Đến năm 1988 tập đoàn tan rã, đáng lẽ cha tôi phải trả đất lại cho hộ A nhưng bên hộ A thấy nhà tôi không có đất canh tác, mới để gia đình tôi tiếp tục sử dụng mảnh đất đó với yêu cầu phải đóng hoa lợi cho họ 150 giạ lúa (mỗi năm 2 vụ, mỗi vụ lá 15 giạ suy ra là một năm 30 giạ lúa).

Đến năm 1991 bên A kêu gia đình tôi nghỉ đóng hoa lợi và trả lại cho bên A phân nửa đất, gia đình tôi cũng đồng ý và tiến hành chia đất. Cha tôi đi đăng ký quyền sử dụng đất, đã đóng thuế mà chưa lấy sổ đỏ, hiện chỉ có biên lai đóng tiền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đến năm 1997 bên A ra giành lại 2500m2 đất của nhà tôi nói là đất của họ nên họ vác dao ra đòi lại. Vì gia đình tôi muốn yên ổn làm ăn nên không ra giành đất mà gửi đơn lên xã nhờ giải quyết, rồi cũng do gia đình khó khăn mà xã chưa giải quyết. Vì gia đình lo làm ăn rồi không đi lại để giải quyết, nên cứ chờ cho đến nay, xã cũng chưa có hướng giải quyết, nên tôi rất mong được sự hướng dẫn của luật sư ?

Tôi rất mong nhận được câu trả lời tư vấn luật đất đai vào địa chỉ email này

Trả lời:

Căn cứ Luật đất đai năm 2013, thì điều kiện để bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất 2500 m2 trên, sẽ dựa vào:

“Điều 99: Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Theo đó, như bạn trình bày thì gia đình bạn đã làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, đã có biên lai đóng tiền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chúng tôi hiểu rằng gia đình bạn đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định trên. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do vậy bạn cần liên hệ với cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục cấp GCNQSDĐ cho gia đình bạn để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Kể từ thời điểm gia đình có giấy chứng nhận này thì đất thuộc quyền sử dụng của gia đình bạn, bên A sẽ không có quyền đòi lại 2500 m2 đất này.

Trân trọng cám ơn!

3. Đất khi đã sử dụng ổn đinh từ năm 1999 có được cấp sổ đỏ không ?

Thưa luật sư, Xin chào tổng đài tư vấn luật tôi có thắc mắc muồn hỏi tới tổng đài mong tổng đài trả lời cho tôi được biết: Có trường hợp sử dụng đất ở lấn, chiếm đất từ năm 1999 cho đến nay, đã bị xử lý vi phạm hành chính. Hộ gia đình sống ổn định từ đó cho đến nay, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch của địa phương…Vì vậy cho tôi hỏi hộ gia đình có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không ? nếu đủ điều kiện thi dựa vào điểm nào,điều nào của pháp luật ?

Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Theo như bạn trình bày thì đất bị lấn chiếm từ năm 1999 và đã bị xử phạt vi phạm hành chính, từ đó đến nay đất được sử dụng ổn định, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch của địa phương. Trong trường hợp này miếng đất sẽ được cấp sổ đỏ theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn luật đất đai:

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

4. Cấp sổ đỏ cho phần diện tích đất liền kề không có tranh chấp theo quy định của pháp luật?

Kính gửi Luật sư, Tôi là bộ đội công tác được hơn 32 năm. Cuối năm 1999, bộ đội nơi tôi đang ở (thành phố Đà Nẵng) phân chia đất cùng 1 căn nhà gắn liền trên mảnh đất ấy cho những ai chưa có nhà. Nhà tôi được cấp và có 1 mảnh đất liền kề bên cạnh. Thửa đất đó không phải là thửa đất tranh chấp và không phải thửa đất do nhà tôi lấn chiếm. Thửa đất ấy khi tôi đến ở đã được bao quanh cùng với đất nhà tôi để ngăn cách giữa khu dân cư và khu bộ đội.

Suốt hơn 11 năm không có ai tranh chấp cũng không có ai muốn lấy mảnh đất đó để xây dựng nhà cửa. Vì mảnh đất nhà tôi cộng với thửa đất dư có dạng hình thanh vuông, mảnh đất dư đầu thu hẹp vào đất nhà tôi ( dạng hình tam giác ) nên không thể làm thành 1 lô đất khác. Trong khoảng thời gian hơn 11 năm ấy, nhà tôi đã đóng đầy đủ thuế nhà, thuế đất đang ở và mảnh đất liền lề. Mãi đến năm 2014 nhà tôi quyết đinh làm sổ đỏ. Được sự hướng dẫn của tổ, của phường và xác nhận là đất không tranh chấp, không lấn chiếm của ai, nhà tôi làm xong sổ đỏ theo đúng quy định của nhà nước.

Mảnh đất ấy nhà tôi để làm 1 mảnh vườn nhỏ, đến bây giờ nhà cũng xuống cấp nên có nhu cầu sửa lại nhà. Đến tháng 6 năm 2019 khi tôi chuẩn bị làm, anh Quang ( giáp phía sau nhà tôi) có báo với cơ quan bộ đội là đất nhà tôi làm sổ đỏ là đất lấn chiếm mà có nên không được làm nhà. Cơ quan không thấy nói gì mà cấp trên của anh ta nói với nhau là buộc nhà tôi đóng thêm tiền cho mảnh đất dư vì Bộ Đội chỉ cấp đất cho thửa đất có 1 căn nhà trên mảnh đất ấy. Tuy chưa có 1 văn bản, 1 quyết định nào về thu tiền nhưng họ qua nói tôi phải làm theo yêu cầu đó.

Mong luật sư giúp tôi giải quyết thắc mắc của tôi về quyền sử dụng mảnh đất dư liền kề đã được làm sổ đỏ theo quy định của nhà nước, nhà tôi có phải đóng them tiền hay không? Việc cấp sổ đỏ và sử dụng mảnh đất liền kề là đúng với pháp luật hay không?

Trả lời:

Thứ nhất: Vấn đề làm sổ đỏ:

Tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 về các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cụ thể như sau:

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, trong trường hợp của bạn, năm 1999, bạn đã được phân chia đất cùng 1 căn nhà gắn liền trên mảnh đất ấy cho những ai chưa có nhà. Tại thời điểm bạn thực hiện các thủ tục để được cấp sổ đỏ, bạn đã “Được sự hướng dẫn của tổ, của phường và xác nhận là đất không tranh chấp, không lấn chiếm của ai”. Và bạn có một trong các giấy tờ được nêu tại điều 100 Luật đất đai năm 2013 như đã nêu trên thì bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất mà bạn đang ở. Khi bạn là chủ sỡ hữu của căn nhà, mảnh đất thì bạn được thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trên căn nhà, mảnh đất đó. Do đó, không ai có thể can thiệp vào mảnh đất đó khi chưa có sự đồng ý của bạn. Bạn chỉ thực hiện các nghĩa vụ tài chính của mình về mảnh đất thuộc quyền sở hữu đó theo quy định của pháp luật mà không phải nộp khoản tiền cho mảnh đất mà bạn đang gọi là mảnh đất dư.

Về vấn đề sử dụng mảnh đất dư liền kề:

Dịch Vụ Sang Tên Đổi Chủ Xe Máy Hà Nội

Những bước sang tên xe gồm:

Hai bên mua và bán xe (ô tô hoặc xe máy) tới Tổ chức có chức năng công chứng để làm công chứng việc mua bán xe (cho những trường hợp mua bán phải công chứng).

Nếu mua xe khác tỉnh, Bên mua hoặc bên bán tiến hành việc rút hồ sơ gốc tại Phòng cảnh sát giao thông Tỉnh, thành phố TƯ (đối với xe ô tô) và Cơ quan công an Huyện, quận (đối với xe máy).

Sang tên xe : Tới chi cục thuế quận, huyện để làm thủ tục đóng phí trước bạ (đóng phí tại Kho bạc gần nhất)

Nộp hồ sơ sang tên xe tại công an có thẩm quyền.

Giấy tờ cần chuẩn bị khi muốn rút hồ sơ gốc:

Trường hợp mua xe đăng ký tên công ty (Tổ chức)

Hợp đồng mua bán(2 bản công chứng).

Quyết định bán 2 bản của công ty xuất HĐ, và quyết định nối (nếu có).

Hóa đơn giá trị gia tăng

Hóa đơn giá trị gia tăng nối(nếu có).

Biên lai thu lệ phí trước bạ.

Tờ khai nộp lệ phí trước bạ.

Đăng ký kinh doanh Công ty xuất hóa đơn.

Giấy giải chấp ngân hàng (nếu có).

Đăng ký xe gốc.

Sổ lưu hành xe gốc.

Tờ khai sang tên di chuyển đóng dấu sẵn của chủ xe trên đăng ký(02 bản).

Trường hợp mua xe đăng ký tên tư nhân (Cá nhân)

Đăng kiểm xe gốc.

Đăng ký xe gốc.

Hợp đồng mua bán hoặc ủy quyền công chứng(người bán ký sẵn).

Giấy bán xe do người đứng tên trên đăng ký gốc ký.

Chứng minh thư, sổ hộ khẩu của chủ xe.

Giấy giải chấp ngân hàng (nếu có)

Dịch vụ đăng ký xe máy tại Hà Nội

Báo giá: đồng/lần/xe

Ghi chú : Bảng giá dịch vụ sang tên xe máy sẽ linh hoạt lên hoặc xuống 10-20% tùy theo từng loại xe, đời xe, địa điểm làm sang tên xe…

Ngoài 1 loạt dịch vụ trên, khi sang tên xe ta nên biết thêm 1 số loại phí mà mình phải chịu như sau:

Phí trước bạ :

Theo quy định của Bộ Tài chính, phí trước bạ đối có ô tô dưới 10 chỗ là 12% giá trị xe; xe khách, xe vận tải… chỉ 2%. lúc sang tên đổi chủ, tỷ lệ tính phí trước bạ dựa trên thời kì dùng nhắc trong khoảng năm sản xuất (năm cung cấp được tính là một năm) theo tỷ lệ % giá trị xe mới cùng chiếc. Cụ thể với xe hoạt động 1 năm tính 85% giá trị; 6-10 năm 30%; Trên 10 năm 20%.

Phí đổi biển số:

Giả dụ đổi trong khoảng biển 4 số sang 5 số, ô tô mất 150.000 đồng, xe máy 50.000 đồng.( đồi biển trong khoảng tỉnh về Hà Nội và HCM thì phiến biển số là 20 triệu).

Sau khi có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ cần thiết, các điểm đăng ký xe của Phòng CSGT sẽ giải quyết cấp, đổi trong vòng 2 ngày làm việc.

Thứ tự sang tên đổi chủ Ô tô, Xe máy được bố trí như sau:

Thứ tự sang tên đổi chủ Ô tô, Xe máy

Nếu bạn đang thắc mắc hay cần đến một dịch vụ sang tên xe chuyên nghiệp tại Hà Nội hay TPHCM thì xin hãy liên hệ với chúng tôi theo:

TRUNG TÂM SANG TÊN XE HÀ NỘI

136 Hồ Tùng Mậu, Q. Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội

Hotline Hà Nội : 0948 84 82 89

TRUNG TÂM SANG TÊN XE TP.HCM

47/2 Bửu Đình, P.5, Q.6, TP. Hồ Chí Minh

Hotline chúng tôi : 082 706 5555

Email: giaytoxevn@gmail.com Website:  chúng tôi

Dịch Vụ Sang Tên Đổi Chủ Ô Tô Xe Máy Tại Bình Dương

Bước 1: Hai bên mua và bán xe (ô tô hoặc xe máy) tới Tổ chức có chức năng công chứng để làm công chứng việc mua bán xe (cho những trường hợp mua bán phải công chứng).

Bước 2: Nếu mua xe khác tỉnh, Bên mua hoặc bên bán tiến hành việc rút hồ sơ gốc tại Phòng cảnh sát giao thông Tỉnh, thành phố TƯ (đối với xe ô tô) và Cơ quan công an Huyện, quận (đối với xe máy).

Bước 3: Sang tên xe: Tới chi cục thuế quận, huyện để làm thủ tục đóng phí trước bạ (đóng phí tại Kho bạc gần nhất);

Bước 4: Nộp hồ sơ sang tên xe tại công an có thẩm quyền.

Trường hợp mua xe đăng ký tên công ty (Tổ chức)

1. Hợp đồng mua bán(2 bản công chứng).

2. Quyết định bán 2 bản của công ty xuất HĐ, và quyết định nối (nếu có).

3. Hóa đơn giá trị gia tăng

4. Hóa đơn giá trị gia tăng nối(nếu có).

5. Biên lai thu lệ phí trước bạ.

6. Tờ khai nộp lệ phí trước bạ.

7. Đăng ký kinh doanh Công ty xuất hóa đơn.

8. Giấy giải chấp ngân hàng (nếu có).

9. Đăng ký xe gốc.

10. Sổ lưu hành xe gốc.

11. Tờ khai sang tên di chuyển đóng dấu sẵn của chủ xe trên đăng ký(02 bản).

Trường hợp mua xe đăng ký tên tư nhân (Cá nhân)

1. Đăng kiểm xe gốc.

2. Đăng ký xe gốc.

3. Hợp đồng mua bán hoặc ủy quyền công chứng(người bán ký sẵn).

4. Giấy bán xe do người đứng tên trên đăng ký gốc ký.

5. Chứng minh thư, sổ hộ khẩu của chủ xe.

6. Giấy giải chấp ngân hàng (nếu có)

III. QUY TRÌNH SANG TÊN ĐỔI CHỦ XE Ô TÔ VÀ XE MÁY NHƯ SAU.

1. Đối với xe cá nhân.

– Hợp đồng mua bán ( Bản chính + Bản sao )

– Hợp đồng uỷ quyền (nếu có) ( Bản chính + Bản sao )

– Sổ đăng kiểm, đăng ký xe ( cavet ) ( Bản chính + Bản sao )

– Hộ khẩu, CMND ( Bản chính + Bản sao )

2. Đối với xe công ty cần bổ sung thêm.

– Hoá đơn GTGT ( Bản chính + Bản sao )

Đóng thế tại chi cục thuế

Khai thuế trước bạ

– Khai thuế và đóng thuế trước bạ tại chi cục thuế quận huyện nơi khách hàng cư trú

– Nhận giấy thông báo

– Nộp tiền tại kho bạc

– Nhận biên lai đóng tiền

– Nộp biên lai đóng thuế vào chi cục thuế

– Nhận lại bản sao hồ sơ gốc

– Kiểm tra lại hồ sơ đầy đủ.

Công Ty TNHH Đầu Tư An Phúc Hưng

Điện thoại: 0908.506.303 – 0978.576.598

Địa chỉ: Số 7 Đường số 1, Phường Tân Bình, Thị Xã Dĩ An, Tỉnh Bình Dương

CN1: Số 37 Nguyễn Du, Phường An Phú, Thị Xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương

CN2: Số 246 Huỳnh Văn Lũy, Tp Thủ Dầu 1, Bình Dương.

CN3: Số 30 TL746, Khánh Bình, TX.Tân Uyên, Bình Dương

Email: anphuchung247@gmail.com

Dịch Vụ Sang Tên Sổ Đỏ Uy Tín, Dịch Vụ Sang Tên Sổ Đỏ Trọn Gói Giả Rẻ Tại Đồng Nai

Dịch vụ sang tên sổ đỏ trọn gói là một trong các dịch vụ trong gói dịch vụ giấy tờ nhà đất của chúng tôi. Dịch vụ sang tên sổ đỏ tại Đồng Nai được nhiều khách hàng tin tưởng làm việc do tính chuyên nghiệp, thời gian thực hiện nhanh, tính chất an toàn phòng tránh rủi ro trong giao dịch. Mời quý khách tham khảo chi tiết về dịch vụ sang tên sổ đỏ tại Đồng Nai từ chúng tôi tại bài viết này.

Dịch vụ sang tên sổ đỏ là gì?

Sang tên sổ đỏ là khâu cuối cùng trong một giao dịch chuyển nhượng bất động sản. Sang tên sổ đỏ là một thủ tục không khó để thực hiện nhưng lại chứa đựng những rủi ro cao dành cho người mua, vì vậy rất nên tham khảo qua dịch vụ sang tên sổ đỏ tại Đồng Nai để được an tâm.

Với dịch vụ sang tên sổ đỏ tại Đồng Nai chúng tôi sẽ làm trung gian giữa 2 bên để thực hiện sang tên nhà đất từ người bán (hoặc người cho-tặng) cho người mua (người hưởng thừa kế, nhận cho tặng).

Chúng tôi sẽ chuẩn bị hồ sơ, thực hiện các thủ tục công chứng, sang tên theo đúng quy định của pháp luật, giúp quý khách tiết kiệm thời gian, công sức đi lại.

Chúng tôi sẽ giúp thẩm định sơ bộ hồ sơ, phòng tránh hiện tượng sổ đỏ bị làm giả đang ngày càng phổ biến hiện nay.

Mọi chi tiết dịch vụ mời quý khách liên hệ:

HOTLINE: 0382.677.434 để được thông tin chi tiết

Các dịch vụ sang tên sổ đỏ tại Đồng Nai chúng tôi nhận thực hiện:

Sang tên sổ đỏ, sổ hồng trong giao dịch mua – bán

Sang tên sổ đỏ, sổ hồng cho tặng, thừa kế …

Ký công chứng vi bằng sang nhượng cho quý khách có nhu cầu (Vi bằng là gì ?)

Ký sang nhượng tại văn phòng luật sư cho các quý khách có nhu cầu

Tư vấn miễn phí về các thủ tục sang nhượng nhà đất cho quý khách !

Quy trình thực hiện dịch vụ sang tên sổ đỏ của chúng tôi?

Quý khách liên hệ dịch vụ sang tên sổ đỏ từ chúng tôi theo số HOTLINE: 0382.677.434 để được tư vấn và báo giá dịch vụ – miễn phí.

Quý khách thực hiện chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn từ chúng tôi

Quý khách đến trực tiếp văn phòng luật sư của chúng tôi để thực hiện sang tên sổ đỏ.

Hồ sơ cần chuẩn bị: Tham khảo tại bài viết Sang tên sổ đỏ cần chuẩn bị những gì

Mọi chi tiết dịch vụ mời quý khách liên hệ:

HOTLINE: 0382.677.434 để được thông tin chi tiết

Tại sao quý khách nên liên hệ dịch vụ sang tên sổ đỏ từ chúng tôi?

muadatdongnai.com với kinh nghiệm trong lĩnh vực mua bán chuyển nhượng nhà đất tại Đồng Nai, chúng tôi sẽ giúp quý khách thực hiện khâu cuối cùng trong giao dịch của quý khách một cách chuyên nghiệp, an toàn, an tâm, nhanh chóng với chi phí hợp lý nhất.

Lợi ích khi quý khách thực hiện sang tên sổ đỏ qua dịch vụ của chúng tôi

Nếu quý khách là người bán, lợi ích quý khách nhận được:

Làm việc với dịch vụ văn phòng luật sư uy tín của chúng tôi làm cho người mua của quý khách an tâm, giúp chốt giao dịch nhanh chóng.

Tiết kiệm thời gian, công sức đi lại của quý khách với dịch vụ trọn gói từ A đến Z – không cần đến VP công chứng vì chúng tôi có chức năng công chứng.

Tư vấn dịch vụ miễn phí nếu quý khách có nhu cầu

Giá dịch vụ thấp nhất thị trường, quý khách an tâm “bao sang tên” cho người mua không tốn nhiều chi phí.

Nếu quý khách là người mua, lợi ích quý khách nhận được:

Hoàn toàn an tâm với dịch vụ trung gian sang tên sổ đỏ, làm việc tại văn phòng luật, không có rủi ro lừa gạt.

Loại trừ rủi ro bị mua phải sổ đỏ giả, sổ hồng làm giả đang ngày càng phổ biến hiện nay.

Tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc đi lại cho quý khách.

Miễn phí tư vấn.

Giá và thời gian thực hiện dịch vụ sang tên sổ đỏ?

Dịch vụ sang tên sổ đỏ của chúng tôi – Dịch vụ trọn gói từ A đến Z, thời gian thực hiện chỉ 1 buổi. Chi phí từ 1,5 triệu đồng mỗi lần thực hiện.

(Chi phí dịch vụ có thể thay đổi tùy theo điều kiện cụ thể của quý khách, vui lòng liên hệ HOTLINE: 0382.677.434 để được giá tốt)

Mọi chi tiết dịch vụ mời quý khách liên hệ:

HOTLINE: 0382.677.434 để được thông tin chi tiết

Muadatdongnai.com – Chuyên trang môi giới nhà đất dự án, nhà đất lẻ tại Đồng Nai. Tự hào là địa chỉ tin cậy của nhà đầu tư và người mua nhà ở hơn 5 năm qua. Mọi thông tin tại trang web này đều được kiểm chứng kỹ lưỡng trước khi đăng tải, quý khách có thể đăng ký nhận tin qua Email để được cập nhật nhanh nhất. Cảm ơn quý khách !

Bạn đang đọc nội dung bài viết Dịch Vụ Sang Tên Đổi Chủ Bìa Đỏ trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!