Cập nhật nội dung chi tiết về Đất Trồng Cây Hàng Năm Khác Là Gì? Có Lên Thổ Cư Được Không? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Vui lòng KHÔNG LIÊN HỆ BÊN MÌNH
Đất trồng cây hàng năm khác là gì?
“Điều 10. Phân loại đất Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;”
Đất trồng cây hàng năm được quy định tại điều 10 của Luật đất đai. Theo đó đây là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Cụ thể:
Theo quy định này, chúng ta có thể hiểu, đất trồng cây hàng năm khác thuộc loại đất trồng cây hàng năm trong nhóm đất nông nghiệp.
Quy định sử dụng đất trồng cây hàng năm khác
“1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau: a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. 2. 4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.” Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Với quy định sử dụng đất trồng cây hàng năm khác, loại đất này sẽ được nhà nước giao theo quy định tại điều 129 của Luật này như sau:
Như vậy nhà đất giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân hộ gia đình theo hạn mức trên. Khi có nhu cầu muốn chuyển đổi và lên thành đất thổ cư, bạn cần tuân thủ theo quy định của Pháp Luật.
Đất trồng cây lâu năm khác có lên đất thổ cư được không?
Câu trả lời là có. Quy định của Pháp Luật cho phép chuyển đổi có điều kiện với các loại đất. Trong đó có đất trồng cây lâu năm khác thuộc nhóm đất trồng cây lâu năm. Cụ thể:
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”
Quy định chuyển đổi mục đích sử dụng đất
” 1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường. 2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”
Điều 57 của Luật đất đai 2013 có quy định:
Vì đất trồng cây lâu năm khác thuộc đất nông nghiệp và theo quy định trên thì khi chuyển đổi cần phải tuân thủ theo đúng quy định thủ tục. Vì thế đối với đất trồng cây lâu năm, khi chuyển đổi cần thực hiện thủ tục tại điều 69, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
Lời kết
Như vậy đất trồng cây lâu năm khác là gì thì đây là loại đất thuộc nhóm đất trồng cây lâu năm trong đất nông nghiệp. Ngoài ra với loại đất này, bạn có thể thực hiện chuyển đổi sang đất thổ cư (đất ở) nhưng cần đảm bảo thủ tục chuyển đổi theo quy định của Pháp Luật.
Lưu ý: Bên mình KHÔNG TƯ VẤN các dịch vụ đất trồng cây hằng năm. Bài viết chỉ nhằm mục đích chia sẻ.
Vui lòng KHÔNG LIÊN HỆ BÊN MÌNH
Đất Trồng Cây Lâu Năm Có Được Chuyển Nhượng Không
Đất trồng cây lâu năm có được chuyển nhượng không? Một câu hỏi nhận được rất nhiều sự quan tâm. Hiểu được điều đó hôm nay dựa trên các trình tự, các quy định của pháp luật trong bộ luật đất đai năm 2003, Bắc Vân Phong Land sẽ giúp các bạn trả lời thắc mắc trên.
1. Đất trồng cây lâu năm có được chuyển nhượng không?
Người chuyển nhượng phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại chính mảnh đất cần chuyển nhượng hay đơn giản cứ gọi là có sổ đỏ chính chủ
Đất không hề vướng phải các tranh chấp về pháp lý
Quyền sử dụng đất không bị kê biên nhằm đảm bảo việc thi hành án
Đất còn thời hạn sử dụng
2. Thủ tục chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm
Dựa theo điều 127 bộ Luật Đất đai năm 2003 quy định thủ tục chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm như sau:
Hồ sơ chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trong trường hợp nếu hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp ở UBND xã nơi có đất.
Hồ sơ nhượng quyền đất sẽ bao gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cùng với chứng nhận quyền sử dụng.
Trong khoảng thời gian không quá 15 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, đồng thời gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất thuộc UBND cấp.
Khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính không quá 5 ngày làm việc các bên sẽ được tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhận giấy chứng nhận tại nơi đã nộp hồ sơ.
Như vậy chúng ta đã trả lời thắc mắc ” đất trồng cây lâu năm có được chuyển nhượng không?” cùng với đó Bắc Vân Phong Land cũng đã cung cấp những thủ tục quy trình chuyển nhượng đất, mong rằng sẽ giúp ích được các bạn.
Nếu có nhu cầu mua bán đất tại Bắc Vân Phong hãy truy cập ngay website: https://nhadatbacvanphong.vn
Đất Trồng Cây Lâu Năm Có Được Chuyển Nhượng Không Và Quy Định
1. Đất trồng cây lâu năm là gì?
Đất trồng cây lâu năm là gì?
Đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp, được nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trồng các loại cây lâu năm để sản xuất.
Khác nhau giữa đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây hằng năm
Sự khác nhau giữa hai loại đất trên dựa vào thời gian sinh trưởng của cây:
– Đất trồng cây hằng năm là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng (tính từ khi gieo trồng đến lúc thu hoạch) không quá một năm
– Đất trồng cây lâu năm chuyên trồng các loại cây sinh trưởng trên một năm hoặc sinh trưởng hằng năm nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
Đất trồng cây lâu năm có được chuyển nhượng không?
Đất trồng cây lâu năm hoàn toàn có thể chuyển nhượng. Loại đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần phải đáp ứng điều kiện chuyển đổi đất nông nghiệp theo Luật đất đai 2013 Điều 190.
Luật này chỉ cho phép chuyển đổi quyền sử dụng đất NN cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng thị trấn, xã, phường để đảm bảo thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Bên chuyển nhượng sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và bên nhận chuyển nhượng cũng sẽ được miễn lệ phí trước bạ.
Bungalow là gì? Smart city là gì
Điều kiện để được hiện quyền chuyển nhượng sử dụng đất
– Có GCN quyền sử dụng đất
– Đất không có tranh chấp
– Quyền sử dụng đất này không bị kê biên
– Đất còn thời hạn sử dụng
Thủ tục chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm dựa theo điều 127 bộ Luật Đất đai 2003 như sau:
– Hồ sơ bao gồm: Hợp đồng chuyển nhượng có chứng nhận của bên công chứng cùng với chứng nhận quyền sử dụng đất. Hợp hợp đồng của cá nhân, hộ gia đình có thể công chứng hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
– Nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, đất tại nông thôn thì nộp ở UBND xã nơi có đất.
– Văn phòng đăng ký sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất thuộc UBND cấp trong vòng 15 ngày
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được yêu cầu, không quá 5 ngày các bên sẽ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhận GCN. Sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng thì công chứng hoặc chứng thực ở văn phòng đăng ký đất đai, làm thủ tục sang tên.
Điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai, nhu cầu chuyển đất trồng cây lâu năm qua đất ở của người sử dụng đất, cần có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền, phụ thuộc vào chính sách của từng địa phương.
Căn cứ:
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Thể hiện rõ nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
Thủ tục chuyển đổi đất trồng cây lâu năm qua đất ở
Hồ sơ gồm:
– Đơn xin chuyển MĐSD đất
– GCN quyền sử dụng đất
– Sổ hộ khẩu, CMND, thẻ căn cước… Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Như vậy, bài viết đã giải đáp thắc mắc đất trồng cây lâu năm có được chuyển nhượng không, hy vọng bạn đọc có thể thực hiện những dự định của mình trong tương lai.
Đất Sổ Đỏ 50 Năm Là Gì? Đất 50 Năm Có Được Chuyển Nhượng Không?
Việc đất sổ đỏ 50 năm có thể thuê hoặc mua lại không còn tùy thuộc vào chủ thể có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai.
Nếu chủ thể là tổ chức
Theo điều 174 Luật đất đai năm 2013:
“Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Như vậy, những tổ chức khi được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sẽ có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Điều 175 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 175. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm
Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự”.
Như vậy, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Đối với chủ thể là cá nhân
“Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;
i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;
đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định”.
Theo đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hàng năm không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Vậy bạn có thể nhận chuyển nhượng đất 50 năm đối với những trường hợp được chuyển nhượng. Và khi nhận chuyển nhượng đất 50 năm, bạn có quyền sử dụng thời gian còn lại. Sau đó, nếu muốn tiếp tục sử dụng, bạn có thể được gia hạn thêm thời gian sử dụng.
Phân biệt đất 50 năm như thế nào?
Phận biệt đất sổ đỏ 50 năm là việc làm quan trọng giúp bạn nắm chắc được mảnh đất đó có phù hợp với mục đích và nhu cầu sử dụng của mình hay không. Bạn có thể thực hiện bằng 1 trong 2 cách như sau:
Cách 1 – Kiểm tra qua chủ đầu tư
Bạn có thể yêu cầu chủ đầu tư phải cung cấp các quyết định giao đất đối với dự án đó. Bằng cách này bạn sẽ biết được mảnh đất bạn đang định mua có phải là đất sổ đỏ 50 năm hay không.
Cách 2 – Kiểm tra qua cơ quan: UBND xã/phường/thị trấn
Bạn có thể lên UBND xã/phường/thị trấn để hỏi về thời hạn được giao đất đối với mảnh đất xây dựng công trình trên đó. Bạn chỉ cần cung cấp thông tin về mảnh đất, cán bộ ở đó sẽ giúp bạn kiểm tra xem đó có phải đất sổ đỏ 50 năm không.
Thủ tục gia hạn sổ đỏ 50 năm như thế nào?
Thủ tục đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế,… thực hiện việc gia hạn thuê đất như sau:
Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 6 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
Cơ quan tài quan và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất, trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai để gửi thông tin địa chính của miếng đất cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
Trình Ủy ban Nhân dân cung cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký.
Thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất
Người sử dụng hoặc sở hữu đất 50 năm nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước cơ thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 điều 126 và khoản 3 điều 210 của Luật đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng hoặc gửi.
Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp tại cơ sở cấp xã.
Mua nhà chung cư trên dự án đất sổ đỏ 50 năm có mất trắng khi hết thời hạn?
Những người mua nhà chung cư của các dự án có sổ đỏ 50 năm đều lo lắng họ sẽ bị mất nhà sau 50 năm. Tuy nhiên, Luật Đất đai 2015 có hiệu lực đã quy định rõ, doanh nghiệp trong hay ngoài nước đều chỉ được giao đất 50 năm nhằm phòng ngừa việc chủ đầu tư “ôm” đất quá lâu, gây lãng phí quỹ đất.
Khi chuyển sang đất ở, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung cư của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, được cấp sổ hồng sử dụng ổn định lâu dài như bình thường. Điều này được quy định định rõ trong luật Đất đai, chắc chắn người mua nhà được sở hữu ổn định lâu dài do đã đóng hết tiền sử dụng đất. Việc mua chung cư và sở hữu các giấy tờ pháp lý rõ ràng như sổ hồng đồng nghĩa với việc giá trị tài sản đó được đảm bảo lâu dài.
Với những người sử dụng đất có sổ đỏ 50 năm thì sau khi hết hạn, có bị thu hồi đất hay không? Theo như khoản 3 điều 210 của Luật Đất đai 2013 thì chỉ có đất nông nghiệp là được tiếp tục nếu có nhu cầu, không cần phải gia hạn tiếp. Tuy nhiên, những trường hợp sử dụng đất còn lại thì phải gia hạn thêm thời gian sử dụng đất.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Đất Trồng Cây Hàng Năm Khác Là Gì? Có Lên Thổ Cư Được Không? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!