Đề Xuất 3/2023 # Đất Rau Xanh Có Làm Được Sổ Đỏ Không? # Top 12 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 3/2023 # Đất Rau Xanh Có Làm Được Sổ Đỏ Không? # Top 12 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Đất Rau Xanh Có Làm Được Sổ Đỏ Không? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Đất rau xanh là đất phần trăm hay còn gọi là đất làm kinh tế phụ cho gia đình, người sở hữu được hưởng tất cả các quyền lợi theo quy định. Vậy, đất rau xanh có làm được sổ đỏ không? chuyển đất rau xanh sang đất ở có được không?

Đất rau xanh thường có vị trí gần nhà ở hoặc thuận tiện đi lại nên nhiều người có nhu cầu làm sổ đỏ nhằm hợp pháp hóa các mục đích chuyển đổi và sử dụng về sau. Thế nhưng, về bản chất đất rau xanh lại là loại đất có thời hạn sử dụng nhất định và sẽ bị thu hồi sau khi hết hạn.

Đất rau xanh là gì?

Hiểu một cách đúng nhất về đất rau xanh, thực chất đây không phải là tên gọi được sử dụng trong các văn bản pháp luật mà chỉ là cách gọi đơn thuần của người dân. Tên gọi chính xác của loại đất này là đất phần trăm là tên gọi của loại đất trước kia do hợp tác xã trích tỷ lệ phần trăm ( 5%) quỹ đất hợp tác xã hoặc các hộ dân sau khi đưa đất vào hợp tác xã thì được giữ lại 5% tự chủ phát triển kinh tế như trồng rau, hoa màu.

Việc sử dụng quỹ đất phần trăm ở từng địa phương thì người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng quy hoạch sử dụng đất và mục đích sử dụng đất đã quy định.

Đất phần trăm (đất rau xanh) có được cấp sổ đỏ không?

Nếu dựa theo định nghĩa trên thì đất rau xanh thuộc quyền sở hữu của nhà nước. Người dân chỉ được giao hoặc cho thuê để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định với các mục đích cơ bản như: trồng cây nông nghiệp ngắn hạn, trồng lúa, trồng rau màu,…

Một số trường hợp, đất rau xanh không nằm trong các quy hoạch sử dụng đất mới nên khi hết hạn vẫn không bị thu hồi mà tiếp tục giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định cho đến nay thì đất sẽ thuộc đất của người được giao và không còn thuộc sở hữu của hợp tác xã nữa.

Trường hợp đất rau xanh được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đó có quyền nộp hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy đại tại Luật đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và Luật đất đai 2013.

Hồ sơ và quy trình thủ tục xin cấp sổ đỏ đối với đất rau xanh

Hồ sơ sẽ bao gồm:

Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( Mẫu 04a/ĐK đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)

Bản sao chứng minh thư nhân dân, bản sao sổ hộ khẩu

Bản sao các giấy tờ chứng minh nguồn gốc về đất đai

Quy trình thủ tục:

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã/ phường nơi có đất.

Ủy ban nhân dân xã/ phường nơi có đất để Ủy ban xem xét về nguồn gốc của đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời gian 15 ngày.

Ủy ban nhân dân xã nơi có đất lập tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trước khi làm hồ sơ, người sở hữu đất phải kiểm tra xem đất rau xanh có được làm sổ đỏ không? thửa đất đang sở hữu có nằm trong diện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tránh trường hợp thiếu thông tin, dẫn đến tốn thời gian và công sức.

Kathy Trang

Đất Phần Trăm Là Gì? Đất Phần Trăm Có Làm Được Sổ Đỏ Không?

Đất phần trăm là gì? Đất phần trăm có làm được sổ đỏ không? Muốn làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất phần trăm phải làm thế nào?

Ở từng thời kỳ của đất nước, quy định về đất đai có nhiều loại khác nhau, đất phần trăm là loại đất có lẽ là ít được nhắc đến hiện nay nhưng trên thực tế nó vẫn tồn tại. Vậy cụ thể đất phần trăm là đất gì và quy định của pháp luật hiện nay về loại đất này là như thế nào, và đất phần trăm thì có được cấp sổ đỏ không? Để giải đáp những câu hỏi này, Luật Nhân Hòa xin gửi đến bạn bài viết về các quy định của pháp luật về đất phần trăm như sau:

Thứ nhất đất phần trăm là gì?

Theo quy định của pháp luật đất đai, tùy từng thời kỳ (Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, luật đất đai năm 2003…) và căn cứ mục đích sử dụng đất mà nhà làm luật phân loại đất thành nhiều loại khác nhau như: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất dân cư, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng…Hiện nay, đất đai được chia làm 3 nhóm đất chính như sau: nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất phi nông và nhóm đất chưa sử dụng chứ không có loại đất phần trăm hay đất rau xanh.

Thực tiễn cho thấy  đất phần trăm là tên gọi của loại đất trước kia do hợp tác xã trích tỷ lệ phần trăm ( 5%) quỹ đất hợp tác xã hoặc các hộ dân sau khi đưa đất vào hợp tác xã thì được giữ lại 5% tự chủ phát triển kinh tế như trồng rau, hoa màu. 

Theo quy định tại Điều 72 Luật đất đai năm 2003, Điều 74 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Luật đất đai thì căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương. Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất. Việc sử dụng quỹ đất 5% ở từng địa phương thì người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng quy hoạch và mục đích sử dụng đất.

Thứ hai, đất phần trăm có được cấp sổ không?

Dựa trên phần định nghĩa về đất phần trăm chúng tôi đã phân tích ở trên có thể thấy, xét về mặt bản chất khi hết thời hạn sử dụng đất mà địa phương không thu hồi lại đất mà vẫn tiếp tục giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định cho đến nay tthì đất sẽ thuộc đất của người được giao và không còn thuộc sở hữu của hợp tác xã nữa. Căn cứ theo Luật đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và Luật đất đai 2013, nếu người sử dụng đất 5% có đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đó có quyền nộp hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. cũng có quy định trích 5% từ quỹ đất nông nghiệp của xã để canh tác và loại đất này vẫn thuộc quyền quản lý của nhà nước. Bạn có thể yêu cầu chủ sở hữu căn nhà giao những chứng từ nộp thuế để xem nộp từ năm nào hoặc đến UBND xã xem ghi chép trong sổ địa chính để tìm hiểu nguồn gốc mảnh đất là có được từ đấu. Nếu là trích từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 thì đất này có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu đất trích từ quỹ đất nông nghiệp của xã từ năm 1993 thì đất này không được cấp giấy chứng nhận và đất này không được sử dụng vào mục đích ở, xây nhà hay kinh doanh.

Trong trường hợp, mảnh đất được trích từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 thì để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất cần phải có một trong các giấy tờ tại Điều 100 Luật đất đai 2013 như sau:

+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việc Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình thương gắn liền với đất.

+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Trong trường hợp người sử dụng đất không có các giấy tờ trên thì áp dụng quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai như sau:

+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận phần đất của hộ gia đình, cá nhân đó không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, đất đai của hộ gia đình, cá nhân sử dụng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nếu trong trường hợp, tại thời điểm nộp hồ sơ không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất.

+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất.

Thứ ba, hồ sơ, thủ tục xin cấp sổ đỏ với đất phần trăm:

+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( Mẫu 04a/ĐK đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)

+ Bản sao chứng minh thư nhân dân, bản sao sổ hộ khẩu

+ Bản sao các giấy tờ chứng minh nguồn gốc về đất đai.

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã/ phường nơi có đất. Sau khi Ủy ban nhân dân xã/ phường nơi có đất để Ủy ban xem xét về nguồn gốc của đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời gian 15 ngày. Sau đó Ủy ban nhân dân xã nơi có đất lập tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Công ty Luật Nhân Hòa

Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Hotline: 0915. 27.05.27

Trân trọng!

Đất Chưa Có Sổ Đỏ Có Được Chuyển Nhượng

Hiện nay, nhu cầu chuyển nhượng đất đang diễn ra mạnh. Khi mua đất, ngoài giá bán thì người mua thường quan tâm tới việc người bán có giấy tờ hay không. Vậy có một thắc mắc, băn khoăn khi Đất chưa có sổ đỏ thì có được chuyển nhượng không?

Luật tư vấn P&P xin giải đáp những thắc mắc, băn khoăn của khách hàng về Đất chưa có sổ đỏ có được chuyển nhượng.

Cơ sở pháp lý

– Luật đất đai 2013

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP

– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT

Thế nào là đất chưa có sổ đỏ

– Đất chưa có sổ đỏ là đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Thế nào là chuyển quyền sử dụng đất

Theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật đất đai 2013

– Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất

 Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 người sử dụng đất được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện:

– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ), trừ trường hợp 02 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Khoản 3 Điều 86 Luật Đất đai

+ Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp Sổ đỏ nhưng được quyền bán cho người khác.

Trường hợp 2: Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai

+ Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền bán đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;

+ Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền bán khi có điều kiện để cấp Sổ đỏ (chưa cần có Sổ).

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Đất không có tranh chấp;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Khách hàng hỏi: Tôi muốn chuyển nhượng đất chưa có sổ đỏ mà không thuộc trường hợp người nhận thừa kế thì có được chuyển nhượng không.

Luât tư vấn P&P trả lời: Khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua bán nhà đất phải có đủ 04 điều kiện trên, trong đó phải có Sổ đỏ. Nếu bên bán không thuộc một trong hai trường hợp trên thì bên bạn không được quyền chuyển nhượng đất chưa có sổ đỏ cho người khác.

Hướng dẫn chuyển nhượng đất khi chưa có Sổ đỏ

Trường hợp đủ điều kiện nhưng chưa được cấp Sổ đỏ hoặc người sử dụng đất chưa làm Sổ đỏ nếu muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác thì thực hiện theo 02 giai đoạn sau:

Giai đoạn 1: Làm Sổ đỏ

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân khi có giấy tờ về quyền sử dụng đất chuẩn bị 01 bồ hồ sơ như sau:

– Đơn đăng ký, cấp Sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;

– Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

– Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất như: Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận công trình xây dựng không phải là nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu cùng với cấp Sổ đỏ cho đất).

–  Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (như biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…); giấy tờ miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Bước 2: Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp Tỉnh thành thố chưa có văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh thì nộp hồ sơ tại UBND cấp quận, huyện, thị xã.

– Thời hạn giải quyết: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Giai đoạn 2: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất

–  Lập và công chứng hợp đồng chuyển nhượng

–  Kê khai nghĩa vụ tài chính

Nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Khách hàng hỏi: Sau khi tôi chuyển nhượng đất thì có phải chịu nghĩa vụ tài chính gì không?

Luật tư vấn P&P trả lời: Khi hoàn tất thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ đối với người chuyển nhượng đất và người nhận chuyển nhượng đất như sau:

Theo quy định tại Luật phí và lệ phí thì khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất các bên phải nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu không thuộc trường hợp được miễn) và phải kê khai nghĩa vụ tài chính như sau:

Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ gồm:

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN;

– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.

– Bản sao, bản chụp Sổ đỏ và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế, lệ phí (nếu có).

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, lệ phí:

– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.

– Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.

– Nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời điểm làm thủ tục đăng ký biến động đất đai (sang tên Sổ đỏ)

Giai đoạn 3: Nộp hồ sơ sang tên Sổ đỏ

Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) hồ sơ sang tên Sổ đỏ gồm:

+ Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;

+ Bản gốc Sổ đỏ;

+ Hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng.

+ Các giấy tờ chứng minh nhân thân 

Khi nộp hồ sơ, người mua còn phải nộp thêm một số khoản lệ phí khác như: Lệ phí địa chính; Lệ phí thẩm định; Lệ phí cấp sổ đỏ…. Thời hạn thực hiện thủ tục không quá 10 ngày làm việc

Công việc của chúng tôi

– Hỗ trợ quý khách hàng  trong quá trình ký kết hợp đồng chuyển nhượng đất

– Thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước

– Thay mặt quý khách hàng nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Nhận kết quả và bàn giao cho quý khách

Liên hệ với chúng tôi

Hotline: 098.9869.523

Email: Lienheluattuvan@gmail.com

Đất Giãn Dân Là Gì, Có Được Cấp Sổ Đỏ Hoặc Chuyển Nhượng Không?

Đất giãn dân là gì, có được cấp sổ đỏ hoặc chuyển nhượng không? Đây là điều mà rất nhiều người đang băn khoăn khi muốn mua hoặc đầu tư đất hiện nay. Hôm nay, Nhà Đất Mới sẽ chia sẻ cho các bạn các thông tin về loại hình đất giãn dân và những điều cần lưu ý. Mời các bạn tham khảo!

Truy cập ngay vào chúng tôi để giao dịchmua bán nhà của bạn được thực hiện nhanh chóng và thành công nhất

Đất giãn dân là loại hình đất được nhà nước chính quyền địa phương cấp cho các hộ gia đình nằm trong khu vực giải tỏa. Hay cấp phép cho các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, đông con, những người không có nơi ở.

Người sử dụng vẫn phải đóng phí nhưng với mức thấp và phù hợp với thu nhập của gia đình không có điều kiện.

Tại nước ta hiện nay đất giãn dân thường tập trung phần lớn ở các vùng ven thành phố lớn như Đà Nẵng, Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh,… Mỗi vùng các khu đất sẽ được phân ra nhiều loại với mức giá khác nhau để người mua được lựa chọn.

Đất giãn dân có được cấp sổ đỏ bởi cơ quan chức năng thuộc cấp quận, huyện sau khi đã phê duyệt hồ sơ đầy đủ theo quy định.

1. Thủ tục xin cấp sổ đỏ

Theo quy định thì người sử dụng đất cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, thủ tục để làm hồ sơ xin cấp sổ đỏ đất giãn dân gồm có:

Đơn đăng ký, xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ) theo Mẫu số 04/ĐK (có kèm theo cả Thông tư này).

Quyết định giao đất cho người được sử dụng có đầy đủ dấu xác nhận của chính quyền địa phương.

Người sử dụng đất cần chuẩn bị một trong những loại giấy tờ được quy định căn cứ theo Điều 100 Luật Đất đai năm 2014 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

2. Chi phí sử dụng

Bên cạnh đó, người sử dụng đất giãn dân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính khi xin cấp Sổ đỏ bao gồm:

Tiền sử dụng đất tính toán căn cứ vào bảng giá đất mà UBND tỉnh, thành phố ban hành.

Tiền lệ phí trước bạ được tính bằng 0,5 % giá tính của lệ phí trước bạ.

Tiền lệ phí địa chính tùy theo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định về mức thu.

Tiền phí thực hiện đo đạc và lập bản đồ địa chính.

Tiền phí cho việc thẩm định cấp giấy chứng quyền sử dụng đất.

Tiền lệ phí cấp Sổ đỏ.

III. Đất giãn dân có được chuyển nhượng không?

Theo nội dung tại Khoản 1 và 2 của Điều 127 Bộ Luật Đất đai quy định về trình tự cũng như các thủ tục chuyển nhượng đối với quyền sử dụng đất thì:

IV. Kinh nghiệm mua đất giãn dân

Do ưu điểm đất giá rẻ, các thủ tục, giấy tờ nhanh gọn. Nên nhiều người thay vì đầu tư mua đất thổ cư đã nghĩ đến việc mua đất giãn dân. Tuy nhiên, những rủi ro của kênh đầu tư này không ít nên bạn cần cân nhắc kỹ càng và lưu ý các vấn đề sau trước khi quyết định có nên mua đất giãn dân.

1. Tìm hiểu cặn kẽ các thông tin khu đất mà bạn định mua

Các yếu tố bạn cần quan tâm tìm hiểu về khu đất càng nhiều càng tốt như: diện tích, vị trí, địa chất,…

Với mục đích mua đất để đầu tư hay xây ở, cần xem xét yếu tố vị trí thuận lợi và thuận tiện về giao thông, liền kề các tiện ích như: trường học, bệnh viện, chợ,…

Hoặc đánh giá tiềm năng phát triển của khu đất trong tương lai. Bạn không nên lựa chọn khu đất không ai qua lại, heo hút.

Như vậy, xây nhà để ở cũng không tốt mà đầu tư càng khó bán, khó phát triển.

3. Khảo sát môi trường xung quanh khu đất

Bạn cần tiến hành khảo sát dân sinh xung quanh khu đất đó ra sao, trật tự an ninh có đảm bảo, văn hóa dân trí cao hay thấp,…

4. Kiểm tra tính pháp lý của khu đất

Sau đó, bạn hãy kiểm tra xem các thông tin có chính xác không, sổ đỏ bị làm giả tinh vi và ngày càng phổ biến nên càng phải thận trọng. Về vấn đề này bạn có thể nhờ tới các chuyên viên tư vấn về pháp luật hỗ trợ thẩm định.

Ngoài ra, bạn cũng phải tìm hiểu mảnh đất mình định mua có thuộc diện quy hoạch hoặc giải tỏa không. Bởi như vậy nếu đầu tư bạn sẽ bị lỗ.

5. Kiểm tra xem khu đất có nằm trên hệ thống cống thoát nước, xả thải

Bạn cần xem xét và kiểm tra mảnh đất có nằm trên hệ thống cống thoát nước, xả thải của cơ sở sản xuất hay khu dân cư nào không. Vì nếu có địa chất của khu đất đó sẽ yếu, đất mềm.

Điều này sẽ gây tốn kém thêm chi phí cho việc gia cố nền móng, trong trường hợp bạn muốn xây dựng trên đó các công trình kiên cố.

6. Kiểm tra kỹ hợp đồng mua bán đất

7. Tìm hiểu xem lối đi vào có xảy ra tranh chấp không

Nhiều mảnh đất có lối đi vào bị vướng tranh chấp mà chưa được giải quyết. Thực tế, nếu mua về để xây nhà ở sẽ rất bất tiện, dễ xảy ra kiện tụng. Còn nếu mua đầu tư thì việc bán lại, chuyển nhượng đất giãn dân sẽ khó có được mức giá cao so với các mảnh đất tương tự khác.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Đất Rau Xanh Có Làm Được Sổ Đỏ Không? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!