Cập nhật nội dung chi tiết về Đà Nẵng Không Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Cho Cá Nhân Người Nước Ngoài mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 15, HĐND thành phố khóa IX vào sáng 8/7, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (TN-MT) TP. Đà Nẵng Tô Văn Hùng khẳng định, không có chuyện người nước ngoài được mua đất, giao đất ở TP. Đà Nẵng.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Đà Nẵng Tô Văn Hùng khẳng định, không có chuyện người nước ngoài được mua đất, giao đất ở TP. Đà Nẵng
Chất vấn Giám đốc Sở TN-MT thành phố Tô Văn Hùng, đại biểu (ĐB) Huỳnh Bá Thành nêu vấn đề: Luật Đất đai 2013 đều quy định chỉ giao đất, cho thuê đất đối với pháp nhân, còn cá nhân người nước ngoài muốn được giao đất, thuê đất phải thành lập công ty tại Việt Nam. Vậy, đề nghị Giám đốc Sở TN-MT thành phố cho biết, có hay không việc người nước ngoài “núp bóng” các cá nhân là người Việt Nam để sở hữu đất đai ở những vị trí nhạy cảm, có thể ảnh hưởng đến an ninh quốc gia?
Trả lời vấn đề này, ông Tô Văn Hùng khẳng định, hiện nay trên địa bàn thành phố không có trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân là người nước ngoài. Tuy nhiên, pháp luật về đầu tư cho phép nhà đầu tư nước ngoài góp vốn với doanh nghiệp Việt Nam để đầu tư kinh doanh.
Theo ông Tô Văn Hùng, nếu người nước ngoài hoạt động đầu tư ở Việt Nam, cưới vợ hoặc chồng là người Việt Nam theo Luật Dân sự, Luật Hôn nhân, các nhà đầu tư nước ngoài này có thể “núp bóng” gián tiếp hoặc trực tiếp sử dụng đất đã được thành phố cấp cho người Việt Nam để hoạt động đầu tư.
Các cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều là người có quốc tịch Việt Nam; đối tượng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tổ chức đều là các tổ chức trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định.
Do đó, cơ quan đăng ký đất đai không thể từ chối việc tiếp nhận hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất và đã thực hiện đăng ký biến động về đất đai; lập thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường hợp nêu trên theo đúng quy định.
Thủ Tục Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Cho Người Việt Nam Định Cư Ở Nước Ngoài
10:37 08/04/2020
Hỏi: Tôi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Năm 1993, trước khi ra nước ngoài tôi có mua nhà trên đất nhưng chưa làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay tôi muồn về Việt Nam để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói trên có được không?
Luật sư cho hỏi tôi cần phải có hồ sơ thủ tục gì để được cấp chính quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi. Mong luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn.
Văn phòng Luật sư số 1 Nghệ An trả lời bạn như sau:
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở Việt Nam cần thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Luật đất đai 2013, Điều 186. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
b) Chuyển quyền sử dụng đất ở khi bán, tặng cho, để thừa kế, đổi nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này. Trường hợp tặng cho, để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
c) Thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
d) Cho thuê, ủy quyền quản lý nhà ở trong thời gian không sử dụng.
3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
4. Trường hợp trong số những người nhận thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.
Sau khi giải quyết xong việc phân chia thừa kế thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phần thừa kế được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Căn cứ theo quy định trên và theo Luật Nhà ở 2014, Khoản 3, Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (có quốc tịch Việt Nam) và người gốc Việt Nam (đã từng có quốc tịch Việt Nam) cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 và Khoản 1; Điểm b, Khoản 2, Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở Việt Nam.
Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài là phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và phải có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản; mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.
Theo Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải có giấy tờ sau đây:
– Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu.
– Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Khoản 1, Điều 6 của Nghị định này quy định, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu không được nhập cảnh vào Việt Nam mà được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì không được công nhận quyền sở hữu nhà ở mà phải thực hiện quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 78 của Nghị định này.
Theo Điểm b, Khoản 2, Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở (trong đó có giao dịch tặng cho nhà ở) theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
Về quyền sử dụng đất, Khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trường hợp bạn là người Việt Nam định cư tại nước ngoài, nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch thì sẽ được sở hữu nhà ở, có các quyền của chủ sở hữu nhà ở trong đó có quyền được nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
Nếu không thuộc trường hợp được nhận tặng cho quyền sử dụng đất vì không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
Về ghi thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT Điều 5 Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận
1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);
Căn cứ theo quy định trên nếu người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có).
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Cho Tổ Chức Đang Sử Dụng Đất
Hiện nay có rất nhiều tổ chức sử dụng đất nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhiều tổ chức mong muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không biết mình có đủ diều kiện để được cấp hay không và thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Để giải đáp thắc mắc trên, Luật Hồng Minh xin cung cấp cho quý vị những thông tin sau đây:
1. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích.
+ Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được giải quyết như sau:
Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật đất đai thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy theo quy định trên, tổ chức chỉ được cấp giấy chứng nhận khi sử dụng đất đúng với mục đích sử dụng của nó.
Về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức được thực hiện như sau: theo Điều 25 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Bước 1: Tổ chức đang sử dụng đất mà chưa được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải tự rả soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
Bước 2: Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thực tế sử dụng đất và ra quyết định xử lý.
Nếu tổ chức đang sử dụng đất đúng mục đích thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hình thức sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức.
Trường hợp đất không có giấy tờ trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ theo quy định của luật đất đai thì thực hiện theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng dất hoặc cho thuê đất. Còn trường đất xây dựng trụ sở của tổ chức xã hội – nghề nghiệp thực hiện theo hình thức sử dụng đất là cho thuê đất.
Về thời hạn sử dụng đất
+ Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được xácđịnh theo giấy tờ đó.
+ Trường hợp có giấy tờ nhưng giấy tờ không ghi thời hạn sử dụng đất hoặc ghi không phù hợp với quy định của pháp luật thì thời hạn được xác định như sau:
Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Thời gian bắt đầu tính thời hạn sử dụng đất là :
+ Được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
+ Được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;
Diện tích sử dụng không đúng mục đích thì ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý theo quy định của pháp luật
Trường hợp đất đã được tổ chức bố trí làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức thì trước hết phải bản giao lại cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất. nếu đất đang sử dụng phù hợp với quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng. nếu không phù hợp thì không được cấp và phải bàn giao cho ủy ban nhân dân quản lý.
Nếu đất đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ giải quyết để xác định người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Ủy Quyền Xin Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Có Được Không?
Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Như vậy, hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Về hình thức: hợp đồng ủy quyền phải lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực theo quy định. Về nội dung: Nội dung của hợp đồng ủy quyền phải đảm bảo nguyên tắc không được ủy quyền những công việc trái với quy định pháp luật và đạo đức xã hội. Thời hạn của hợp đồng ủy quyền có thể theo thời gian hoặc theo vụ việc.
Có được ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Luật đất đai năm 2013 có quy định khi thực hiện thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sử dụng thì không yêu cầu chính chủ hộ có quyền sử dụng đất thực hiện, và hiện nay trên thực tế việc ủy quyền để tách sổ hoặc làm thủ tục sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai là có, việc ủy quyền không ảnh hưởng đến việc đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, có thể ủy quyền cho người khác đi làm thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc ủy quyền được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
Lưu ý, để việc ủy quyền hợp pháp, hợp đồng ủy quyền cần có công chứng tại văn phòng công chứng hoặc giấy ủy quyền có chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người ủy quyền cư trú, trong đó thể hiện rõ phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền là bao lâu.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
Bạn đang đọc nội dung bài viết Đà Nẵng Không Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Cho Cá Nhân Người Nước Ngoài trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!