Đề Xuất 3/2023 # Đã Ký Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất, Có Quyền Rút Hồ Sơ Không? # Top 9 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 3/2023 # Đã Ký Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất, Có Quyền Rút Hồ Sơ Không? # Top 9 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Đã Ký Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất, Có Quyền Rút Hồ Sơ Không? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Posted on by Civillawinfor

Năm 1999, để tiện việc vay vốn ngân hàng, phục vụ cho việc kinh doanh, chị T đã hỏi mượn đất của mẹ là bà K. Sau đó, chị T và bà K đã lập một giấy viết tay về việc cho mượn đất. Cả hai mẹ con đã cùng đến UBND xã ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất để người con gái đứng tên.

Đầu năm 2012, do có muốn lấy đất lại để sau này chia đều cho các người con khác nên bà K đã yêu cầu chị T chuyển trả lại phần đất mà chị T đã mượn, chị T đồng ý. Hai mẹ con cùng đến UBND xã chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Và toàn bộ hồ sơ đã được nộp tại UBND xã để chuyển đến huyện, hẹn ngày nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ba ngày sau, người con gái thay đổi ý kiến nên đã đến UBND xã xin rút toàn bộ hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất thì được UBND xã giải quyết giao lại toàn bộ hồ sơ cho người con gái.

Đến ngày hẹn theo giấy hẹn, người mẹ đến UBND xã để nhận kết quả giải quyết thì được biết người con gái đã rút toàn bộ hồ sơ nên bà mẹ bức xúc và đã khiếu nại đối với UBND xã. Vậy việc làm của UBND xã có đúng pháp luật hay không?

Quan điểm thứ nhất cho rằng: việc làm của UBND xã là sai pháp luật vì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa người mẹ và người con hoàn toàn tự nguyện và đã được UBND xã chứng thực theo qui định của pháp luật. Trong dân gian có câu: “bút xa gà chết”, nên khi đã ký thì người con gái không được quyền thay đổi ý kiến, không được quyền hủy việc tặng cho mà mình đã tự nguyện xác lập.

Mặt khác, khoản 1 Điều 168 Bộ luật dân sự qui định: “Việc chuyển quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. ” Do đó, khi hai mẹ con ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và nộp tại UBND xã nghĩa là họ đã đăng ký quyền sở hữu vì theo trình thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp hồ sơ tại UBND xã nơi có đất. Như vậy, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nêu trên đã xác lập quyền sở hữu, chuyển giao quyền cho người mẹ. Do vậy, UBND xã cho người con gái rút hồ sơ là không đúng pháp luật, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người mẹ nên người mẹ khiếu nại là điều dễ hiểu.

Quan điểm thứ hai không đồng tình với quan điểm thứ nhất và cho rằng cách làm của UBND xã là đúng với pháp luật. Bởi vì:

Theo quy định tại Điều 688, Điều 692 Bộ luật dân sự; Điều 46 Luật đất đai và khoản 4 Điều 146 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/11/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai thì hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Như vậy, trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng và tặng cho quyền sử dụng đất không có tài sản gắn liền với đất, thì quyền sử dụng đất được xác lập cho người nhận chuyển đổi, chuyển nhượng và nhận tặng cho quyền sử dụng đất kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất,nghĩa là tại thời điểm Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tiếp nhận hồ sơ.

Tuy nhiên, trong trường hợp nêu trên, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa được chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nên người con rút hồ sơ và được UBND xã giao trả hồ sơ là đúng pháp luật.

Mặt khác, việc người con gái thay đổi ý kiến trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bà K thì bà K có quyền khởi kiện tranh chấp trên để Toà án xét xử theo qui định pháp luật.

Văn Bản Cam Kết Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất

Luật sư Tư vấn trực tuyến – Gọi ngay 1900.0191

Mẫu Văn bản cam kết tặng cho quyền sử dụng đất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———————-

BIÊN BẢN CAM KẾT TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

(Vv chuyển nhượng quyền sử dụng đất )

Căn cứ Bộ luật dân sự;

Luật đất đai…

Vào hồi … giờ … phút ngày … tháng … năm …. , chúng tôi gồm có: người chuyển nhượng …., người nhận quyền sử dụng đất ông (bà ) …..

Bên A (bên chuyển nhượng đất ):

Họ và tên: …………………………………………………………………………………

Số CMND/CCCD: ………………………Cấp ngày:……………Tại: …………………….

Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………….

Số điện thoại liên hệ: ……………………………………………………………………….

Bên B (bên nhận chuyển nhượng đất ):

Họ và tên: …………………………………………………………………………………

Số CMND/CCCD: ………………………Cấp ngày:……………Tại: …………………….

Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………….

Số điện thoại liên hệ: ……………………………………………………………………….

Nội dung công việc:

Thửa đất chuyển nhượng:

Diện tích đất chuyển nhượng: …………………………………………………… m2

Loại đất: ……………………………………………….. Hạng đất (nếu có ): …………….

Thửa số: ………………………………………………… Tờ bản đồ số …………………………………………

Thời hạn sử dụng đất còn lại: …………………………………………………………………………………..

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: …………. do…………………. Cấp ngày …… tháng …….. năm ………

Tài sản gắn liền với đất (nếu có) …………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………..

Phương thức chuyển nhượng:

Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bằng số) …………………., (bằng chữ) ………….. ………

Giá chuyển nhượng tài sản : (nhà ở, công trình, vật kiến trúc, cây lâu năm và tài sản khác có trên đất) (bằng số) …………………(bằng chữ) ……………

Tổng giá trị chuyển nhượng (bằng số) ………………………………………(bằng chữ) ……………… ……….

Số tiền đặt cọc (nếu có) là (bằng số) ………………………………………(bằng chữ) …………….. …………

Thời điểm thanh toán ……………………………………………………………………………………………..

Phương thức thanh toán: ………………………………………………………………………………………

Cam kết giữa các bên:

Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất (nếu không có thỏa thuận khác), tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ ghi nợ trước đây (nếu có), lệ phí địa chính theo quy định của pháp luật.

Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trả đủ tiền, đúng thời điểm và phương thức thanh toán đã cam kết.

Hai bên đã hoàn toàn thống nhất với nội dung trên và tôn trọng thỏa thuận giữa các bên.

BÊN A

(ký và ghi rõ họ tên )

BÊN B

( ký và ghi rõ họ tên )

5

/

5

(

4

bình chọn

)

Mẫu Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất, Giấy Bán Đất

Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giấy bán đất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Tại địa chỉ: Số ……………………………………………..thành phố Hà Nội.

Hôm nay, ngày …… tháng …….. năm…,tại…. chúng tôi gồm có:

Ông …………………., sinh năm: …………., CMND số: …………. do Công an …………… cấp ngày …………….. và vợ là bà …………………….,sinh năm: …………, CMND số: …… do Công an ……………. cấp ngày …………….. Cả hai ông bà cùng đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Số ……………………., thành phố Hà Nội.

Ông …………………., sinh năm: …………., CMND số: …………. do Công an …………… cấp ngày …………….. và vợ là bà …………………….,sinh năm: …………, CMND số: …… do Công an ……………. cấp ngày …………….. Cả hai ông bà cùng đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Số ……………………., thành phố Hà Nội.

Chúng tôi tự nguyện cùng nhau lập và ký bản hợp đồng này để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất với những điều khoản đã được hai bên bàn bạc và thoả thuận như sau:

1.1. Quyền sử dụng đất tại địa chỉ: Số …………., thành phố Hà Nội thuộc quyền sử dụng hợp pháp của Bên A theo ” Giấy chứng nhận …………………” số: …………., số vào sổ cấp GCNQSD đất/hồ sơ gốc số: ………. do UBND ………………., thành phố Hà Nội cấp ngày ………………………..

1.2. Bằng hợp đồng này, Bên A đồng ý chuyển nhượng cho Bên B toàn bộ diện tích quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận nói trên với các đặc điểm sau:

a/ Thửa đất được quyền sử dụng:

– Địa chỉ thửa đất: ……………………………………………………………………………….

– Hình thức sử dụng:

– Mục đích sử dụng:……………………………………

– Thời hạn sử dụng:…………………………………….

– Nguồn gốc sử dụng:…………………………………

b/ Tài sản gắn liền với đất:

1.3.Bên B đồng ý nhận chuyển nhượng toàn bộ diện tích quyền sử dụng đất mà Bên A đã thoả thuận chuyển nhượng cho Bên B như hiện trạng, đồng thời Bên B chấp nhận mọi yêu cầu chuyển dịch theo qui hoạch của Nhà nước ( nếu có) sau này đối với diện tích quyền sử dụng đất đã nhận chuyển nhượng.

2.1. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói trên hai bên thoả thuận là ……………. đồng(………………….. đồng) trả bằng tiền Nhà nước Việt Nam hiện hành.

2.2. Phương thức thanh toán: Bên B thanh toán cho Bên A bằng tiền mặt.

2.3. Việc trả và nhận số tiền nói trên do hai bên tự thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

3.1. Bên A có nghĩa vụ giao thửa đất đúng như hiện trạng nói trên cùng toàn bộ bản chính giấy tờ về quyền sử dụng đất cho Bên B.

Việc giao nhận đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất do hai bên tự thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

3.2. Bên B có nghĩa vụ thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật.

4.2. Sau khi ký bản hợp đồng này, Bên …… có nghĩa vụ liên hệ với Cơ quan thuế để làm thủ tục nộp thuế theo quy định.

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng này, nếu phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Pháp luật.

6.1. Bên A chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:

a/ Những thông tin về nhân thân, về thửa đất đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;

b/ Thửa đất thuộc trường hợp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật;

c/ Tại thời điểm giao kết Hợp đồng này: học báo cáo thuế

– Quyền sử dụng đất nói trên thuộc quyền sử dụng hợp pháp của Bên A, không có tranh chấp khiếu kiện;

– Quyền sử dụng đất không bị ràng buộc dưới bất cứ hình thức nào bởi các việc: Thế chấp, chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn hoặc kê khai làm vốn của doanh nghiệp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;

– Không bị ràng buộc bởi bất cứ một quyết định nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hạn chế quyền của chủ sử dụng đất;

– Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà Bên A xuất trình trước công chứng viên tại thời điểm ký hợp đồng này là bản thật và duy nhất.

d/ Việc giao kết Hợp đồng này là hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;

e/ Thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận đã ghi trong hợp đồng này;

f/Không có khiếu nại gì đối với Công chứng viên ký bản Hợp đồng này.

6.2. Bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:

a/ Những thông tin về nhân thân đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;

b/ Bên B đã tự xem xét kỹ, biết rõ về thửa đất đã nêu trong Hợp đồng này và các giấy tờ về quyền sử dụng đất;

c/ Việc giao kết Hợp đồng này là hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;

d/ Thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận đã ghi trong hợp đồng này;

e/ Không có khiếu nại gì đối với Công chứng viên ký bản Hợp đồng này.

Đặc điểm về quyền sử dụng đất chuyển nhượng nêu tại Hợp đồng này là đúng với hiện trạng thực tế, nếu có sự khác biệt với thực tế thì Bên A và Bên B phải hoàn toàn chịu rủi ro và chịu trách nhiệm trước pháp luật, không khiếu nại hay yêu cầu bồi thường gì đối với công chứng viên đã ký bản Hợp đồng này.

7.1. Bản Hợp đồng này có hiệu lực ngay sau khi hai bên ký kết và được công chứng. Mọi sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ Hợp đồng này chỉ có giá trị khi được hai bên lập thành văn bản có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền và chỉ được thực hiện khi Bên nhận chuyển nhượng chưa đăng ký sang tên quyền sử dụng đất theo Hợp đồng này.

7.2. Hai bên công nhận đã hiểu rõ những qui định của pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất; hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này;

BÊN CHUYỂN NHƯỢNG BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG

(Bên A) (Bên B)

Link download mẫu hợp đồng mua bán đất có TẠI ĐÂY

Thủ Tục Hồ Sơ Sang Tên Quyền Sử Dụng Đất Khi Có Di Chúc

Câu hỏi của bạn đọc CafeLand có nội dung: Bố tôi mất để lại di chúc cho tôi căn nhà. Xin hỏi, thủ tục sang tên căn nhà cho tôi như thế nào?

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An trả lời bạn như sau:

Để tiến hành thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất theo di chúc thì cần tiến hành các thủ tục sau:

Việc khai nhận di sản thừa kế sẽ được thực hiện tại Văn phòng công chứng nơi có đất theo quy định của Luật công chứng. Và theo quy định tại Khoản 2 Điều 57 và Điều 63 Luật công chứng năm 2014 thì cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

+ Phiếu yêu cầu công chứng;

+ Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của bố bạn để lại;

+ Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế (bản sao);

+ CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của những người sau: cha, mẹ bạn và của bạn (bản sao);

+ Giấy chứng tử của cha, mẹ bạn (bản sao);

Nộp bộ hồ sơ trên cho công chứng viên tại Văn phòng công chứng Quận, huyện để tiến hành công chứng việc khai nhận di sản thừa kế.

Thứ hai về Hồ sơ đề nghị sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo di chúc.

Sau hoàn thành thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì có thể tiến hành thủ tục sang tên quyền sử dụng đất cho người nhận thừa kế theo

Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT sửa đổi bổ sung Thông tư 24/2014/TT- BTNMT về hồ sơ đăng ký biến động giấy chứng nhận :

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

+ Văn bản khai nhận di sản thừa kế;( di chúc)

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

Hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

CafeLand kết hợp Công ty luật TNHH Đức An

Bạn đang đọc nội dung bài viết Đã Ký Hợp Đồng Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất, Có Quyền Rút Hồ Sơ Không? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!