Đề Xuất 3/2023 # Có Thể Làm Thủ Tục Chuyển Nhượng Đất Không ? # Top 5 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 3/2023 # Có Thể Làm Thủ Tục Chuyển Nhượng Đất Không ? # Top 5 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Có Thể Làm Thủ Tục Chuyển Nhượng Đất Không ? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Nay tôi mua 13 mét ở giữa lô đất( 2 đầu đã có 2 người con ở rồi). khi đem sổ đỏ lên địa chính xã để làm thủ tục chuyển nhượng thì được cán bộ địa chính xã giải thích”Buộc 2 người con ông chủ phải làm luôn một làn mới chuyển nhượng được còn không thì không chuyển nhượng được”. Nhưng người bán đã nhận tiền của tôi rồi và có viết giấy nhận tiền, đưa sổ đỏ cho tôi giữ, các con trong gia đình cũng đồng ý bán và đã ký vào giầy chuyển nhượng, có người láng giềng ký làm chứng. Vậy sau này tôi có thể làm thủ tục chuyển nhượng dược không?

Xin chânthành cảm ơn luật sư.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đaicủa Pháp luật trực tuyến.

Trả lời:

Thưa quý khách hàng! Pháp luật trực tuyến xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

Luật đất đai 2013

2. Nội dung tư vấn:

Để có thể thực hiện được các thủ tục tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước hết mảnh đất của bạn cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau theo Điều 188 Luật đất đai 2013.

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

Theo đó nếu sau này bạn muốn tiến hành các thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bạn cần phải tiến hành làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất mà bạn đã mua trước.

Theo thông tin bạn cung cấp hai người con của ông chủ trước đây đã làm nhà ở rồi nhưng chưa tiến hành các thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mảnh đất này nên về nguyên tắc cũng chưa thể chuyển nhượng đất cho bạn được, sổ đỏ mà hai người con đưa cho bạn giữ là sổ đỏ cũ mục đích sử dụng đất vẫn là đất rẫy chứ chưa tiến hành thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở. Như vậy nếu muốn chuyển nhượng đất này bạn cần yều cầu người đã bán đất cho bạn thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở và làm sổ đỏ mới sau đó sẽ tiến hành chuyển nhượng cho bạn theo quy định của pháp luật để bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Bộ phận tư vấn luật đất đai – Pháp luật trực tuyến Luật sư Hà Trần

Thủ Tục Chuyển Nhượng Nhà Đất Có Sổ Đỏ Làm Thủ Tục Mua Bán Nhà Đất

Chi phí công chứng hợp đồng chuyện nhượng quyền sử dụng đất;

Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản (Khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP);

Lệ phí trước bạ sang tên quyền sử dụng đất (Điều 2 Thông tư 301/2016/TT-BTC).

Hướng dẫn thủ tục sang tên Sổ đỏ năm 2020 – luat viet nam

12 thg 2, 2020 – Sang tên Sổ đỏ là thủ tục quan trọng khi chuyển nhượng nhà đất. Người dân có thể tự thực hiện việc sang tên theo hướng dẫn thủ tục sang tên …

Các bước chuyển nhượng đất ra sao? thủ tục sang tên quyền sử dụng đất có dễ … Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản …

Xếp hạng: 4 · ‎14 đánh giá

6 bước làm thủ tục mua bán nhà đất và sang tên sổ đỏ an toàn

8 thg 12, 2020 – Khi mua bán, chuyển nhượng nhà, đất thì đương nhiên ai cũng thích mua bán nhà đất đã có sổ đỏ. Người mua sẽ yên tâm hơn, còn người bán …

Xếp hạng: 4,5 · ‎176 phiếu bầu

Hướng dẫn thủ tục sang tên sổ đỏ khi mua bán đất (chuyển …

luattritam.com.vn › dich-vu-tu-van-cap-so-do › huong-…

Giá bán: là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng;. – Đối với đất có nguồn gốc Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất;.

Thủ tục mua bán – Sang tên sổ đỏ nhà đất – Đất Xanh Miền Bắc

datxanhmienbac.com.vn › tu-van › thu-tuc-mua-ban-sa…

Các bên đến cơ quan công chứng có thẩm quyền để lập hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng, góp vốn, chuyển đổi nhà đất.

Qui trình chuyển nhượng đất đã có sổ đỏ – Nhà Đất Phố Đông

nhadatphodong.com › nha-dat-blog › qui-trinh-chuyen-n…

15 thg 5, 2018 – Thủ tục mua bán đất có sổ đỏ chi tiết các bước như sau: Bước 1: Ký Hợp Đồng Đặt cọc: Nếu bạn không rành về thủ tục này thì tốt nhất bạn nên …

Chậm Trễ Làm Thủ Tục Chuyển Nhượng Đất Có Được Hủy Hợp Đồng Đòi Lại Cọc Không?

Đặt cọc trong mua bán nhà đất

Thế nào là hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 328 BLDS 2015.

Bên mua khi muốn mua mảnh đất nào đó sẽ phải tiến hành đặt cọc một khoản tiền để đảm bảo bên có đất không chuyển nhượng cho người khác.

Đặc điểm hợp đồng đặt cọc

Đặt cọc thực hiện hai chức năng bảo đảm: có thể bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng; có thể bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng.

Chủ thể của hợp đồng đặt cọc gồm hai bên: bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc. Tùy vào sự thỏa thuận của các bên mà mỗi bên có thể là bên đặt cọc hoặc bên nhận đặt cọc.

Đặt cọc là hợp đồng thực tế. Hay nói cách khác, hợp đồng đặt cọc chỉ phát sinh hiệu lực khi các bên đã chuyển giao cho nhau tài sản đặt cọc.

Đối tượng của đặt cọc: tài sản đặt cọc mang tính thanh toán cao. Nếu như tài sản cầm cố, thế chấp là bất kỳ tài sản nào đáp ứng được các yêu cầu luật định thì tài sản đặt cọc chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp gồm: tiền, kim khí quý, đá quý hoặc các tài sản có giá trị khác.

Hợp đồng đặt cọc phải được lập bằng văn bản

Khi nào thì hủy hợp đồng đòi lại cọc là hợp pháp?

Hủy hợp đồng đòi lại cọc hợp pháp

Theo quy định tại khoản 1 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015, một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;

Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

Trường hợp khác do luật quy định

Do đó, khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng (tiêu biểu chậm trễ thực hiện hợp đồng, lừa dối,….) hay vi phạm điều kiện hủy bỏ hợp đồng theo thỏa thuận hoặc theo pháp luật thì một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng.

Khi đó, hợp đồng đặt cọc không có hiệu lực, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận để giao kết hợp đồng chuyển nhượng. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận theo quy định tại khoản 1, 2,3 Điều 427 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.

Khi hủy hợp đồng đặt cọc, bên yêu cầu cần xác định những yêu cầu bồi thường hợp lý.

Trường hợp được phép chậm trễ làm thủ tục chuyển nhượng đất

Nếu trong hợp đồng đặt cọc giao kết giữa các bên không quy định về thời hạn về thủ tục chuyển nhượng đất của bên bán thì việc bên bán chậm trễ chuyển nhượng quyền sử dụng đất ( trong khoản thời gian hợp lý ) thì bên mua không có quyền hủy hợp đồng và đòi lại cọc.

Hoặc trường hợp bên bán chậm trễ làm thủ tục chuyển nhượng đất do sự kiện bất khả kháng ( thiên tai, bão lũ,…) và đã có thông báo cho bên mua, được bên mua chấp nhận chậm trễ thực hiện.

Khi đất chuyển nhượng đang bị thế chấp Ngân hàng thì bên bán buộc phải tất toán khoản nợ với Ngân hàng và hoàn thành thủ tục xóa đăng ký thế chấp (tức là đã phát sinh điều kiện để thực hiện nghĩa vụ) và sau đó tiến hành thủ tục theo quy định của pháp luật để chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Lúc này việc chậm trễ làm thủ tục chuyển nhượng đất được xét như việc thực hiện nghĩa vụ có điều kiện theo khoản 1 Điều 284 BLDS 2015.

Luật sư tư vấn về thủ tục chuyển nhượng đất và hợp đồng đặt cọc

Luật sư tư vấn khách hàng

Nhằm hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất trong việc giải quyết các tranh chấp xảy ra, đội ngũ luật sư của công ty Luật Long Phan PMT sẽ:

Tư vấn về hợp đồng đặt cọc

Tư vấn về các vấn đề cần kiểm chứng, kiểm tra trước khi đặt cọc

Tư vấn về hủy bỏ hợp đồng hợp pháp

Tư vấn về đòi lại tiền cọc và bồi thường thiệt hại hợp lý

Tư vấn về thủ tục khởi kiện đòi lại cọc

Tham gia TỐ TỤNG khi được khách hàng ủy quyền

Có Thể Ủy Quyền Thực Hiện Thủ Tục Chuyển Mục Đích Sử Dụng Đất Không?

Luật sư cho cháu hỏi bố mẹ cháu có 2 đám đất và đã lên thổ cư 1 đám, còn 1 đám cho cháu hỏi đám này bố mẹ ủy quyền cho cháu đứng tên để lên đất thổ cư có tốn kém bằng bố mẹ cháu tự đứng tên lên đất thổ cư không?

Xin luật sư giải đáp cho cháu biết bên nào tốn kém hơn.

Xin cám ơn luật sư

Kính gửi Quý bạn đọc

Café Luật – Chuyên mục hợp tác giữa Cổng thông tin và giao dịch chúng tôi và Công ty luật TNHH Đức An xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Theo nội dung thư bạn gửi; Căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành Café Luật xin phúc đáp đến bạn như sau:

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội trả lời:

Thứ nhất, nếu bố mẹ bạn chỉ ủy quyền để thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất:

Căn cứ Khoản 1 Điều 138 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.”

Do đó, bố mẹ bạn có thể ủy quyền cho các bạn thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trong phạm vi ủy quyền. Theo đó, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Như vậy, nếu bố mẹ bạn ủy quyền cho bạn thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất thì ngoài việc nộp hồ sơ theo quy định, bố mẹ bạn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ- CP.

Thứ hai, ủy quyền thực hiện và sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn – tức tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn:

Căn cứ vào Điểm b, Khoản 2, Điều 5, Chương II của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

“Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.”

Theo quy định tại điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2012 về thu nhập được miễn thuế:

“1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau”

Về lệ phí trước bạ

Theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Nghị định số: 140/2016/NĐ-CP về các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ:

” 10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”.

Do đó, khi bố mẹ bạn tặng cho mảnh đất cho con thì khi làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất cũng sẽ được miễn lệ phí trước bạ, miễn thuế thu nhập cá nhân và phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất.

***

Bạn đang đọc nội dung bài viết Có Thể Làm Thủ Tục Chuyển Nhượng Đất Không ? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!