Đề Xuất 3/2023 # Có Nên Mua Đất Phần Trăm Không? Đất 5% Có Được Xây Nhà Không? # Top 8 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 3/2023 # Có Nên Mua Đất Phần Trăm Không? Đất 5% Có Được Xây Nhà Không? # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Có Nên Mua Đất Phần Trăm Không? Đất 5% Có Được Xây Nhà Không? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1. Đất phần trăm (đất 5%) là gì?

Đất phần trăm thuộc nhóm đất nông nghiệp, do chính quyền địa phương quản lý và lên phương án sử dụng.

Đất phần trăm (hay đất 5%) là tên gọi của loại đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích. Đây là quỹ đất hình thành do việc trích không quá 5% diện tích đất nông nghiệp tại địa phương (đất trồng cây lâu năm, cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản,…).

Loại đất này được hình thành do:

Hợp tác xã thực hiện trích 5% quỹ đất của hợp tác xã để thực hiện các mục đích công ích.

Các hộ dân khi thực hiện đưa đất vào hoạt động của hợp tác xã được phép giữ lại 5% đất để phát triển kinh tế (như trồng hoa màu, trồng rau).

Như vậy, bản chất của đất phần trăm là đất nông nghiệp. Loại đất này được sử dụng vào các mục đích như sau:

Làm quỹ đất xây dựng các công trình phục vụ mục đích công cộng tại địa phương, xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương.

Thực hiện bồi thường cho những người bị thu hồi đất để thực hiện các công trình công cộng.

Đất công ích chưa được sử dụng có thể được giao cho cá nhân, hộ gia đình thuê để sản xuất nông nghiệp theo thời hạn quy định.

2.1. Đất phần trăm có được cấp sổ đỏ không?

Đất phần trăm là quỹ đất thuộc quản lý của chính quyền địa phương nên không được cấp sổ đỏ, chỉ một số trường hợp đặc biệt mới được cấp

Có nhiều trường hợp khi đất đã hết thời hạn sử dụng, cơ quan chức năng không thực hiện thu hồi lại. Họ vẫn tiếp tục giao cho cá nhân/ hộ gia đình sử dụng. Trong trường hợp này, đất có thể thuộc quyền sở hữu của người được giao nếu đáp ứng điều kiện:

Có một trong các loại giấy tờ được quy định theo Luật Đất đai 2013 tại Điều 100.

Đất phần trăm là đất được giao từ trước thời điểm năm 1993, sử dụng ổn định cho đến nay.

Không có bất kỳ tranh chấp nào trên mảnh đất.

Nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên, người sử dụng có thể làm hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Đối với các trường hợp khác thì sẽ không được thực hiện cấp sổ đỏ.

Để dễ dàng trong việc mua được một mảnh đất chính chủ, đầy đủ sổ đỏ, cơ sở pháp lý rõ ràng, bạn chỉ cần truy cập vào mục Tin Rao của Nhà Đất Mới để tìm kiếm. Hệ thống sẽ gợi ý đến bạn thông tin nhà đất ở khắp các tỉnh thành. Ví dụ bạn muốn mua nhà đất tại Đà Nẵng, chỉ cần nhập thông tin về diện tích muốn mua, địa chỉ cụ thể, cũng như giá thành mong muốn.

2.2. Đất phần trăm có được xây nhà không?

Theo quy định, đất phần trăm thuộc nhóm đất nông nghiệp, không được phép xây dựng công trình.

Theo quy định của Luật Đất đai 2013, đất 5% thuộc đất nông nghiệp do chính quyền địa phương thực hiện quản lý, lên kế hoạch sử dụng. Người dân được phép thuê lại nhưng chỉ được dùng vào mục đích phát triển nông nghiệp.

Do đó, người dân không thể thực hiện xây nhà, công trình trên quỹ đất thuộc nhóm đất này. Việc xây dựng là trái pháp luật, sẽ bị buộc phải phá dỡ công trình, xử phạt theo quy định.

Đối với trường hợp đất công ích được cấp sổ đỏ như trên, người sở hữu có thể thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng được phép chuyển đổi sang loại đất có thể xây dựng nhà.

2.3. Có được mua bán đất phần trăm không?

Theo quy định, đất phần trăm thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương. Người dân chỉ được thuê theo hình thức đấu giá và chỉ được sử dụng theo đúng mục đích thuê. Do đó, tất cả những mục đích khác, bao gồm cả việc chuyển nhượng là không được phép.

Những trường hợp đất công ích nhưng đã được cấp sổ đỏ thì có thể thực hiện chuyển nhượng. Lúc này, đất đã thuộc sở hữu của người sử dụng. Không còn thuộc nhóm đất 5% của địa phương nữa.

2.4. Đất phần trăm khi thu hồi có được bồi thường không?

Đất phần trăm thuộc nhóm đất không được bồi thường về đất khi Nhà nước tiến hành thu hồi.

The o quy định của Điều 76 Luật Đất đai, đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của địa phương thuộc nhóm đất khi thu hồi không được bồi thường về đất. M à chỉ được bồi thường về chi phí đầu tư trên đất.

Theo đó, khi bị thu hồi, người dân chỉ được bồi thường các chi phí như: cải tạo đất, san lấp mặt bằng, gia cố đất,…

Bốn câu hỏi trên đã giải đáp khá rõ ràng về các quy định quan trọng về đất phần trăm. Như vậy, đây là loại đất thuộc quỹ quản lý của địa phương, tùy thuộc vào mục đích có thể thực hiện thuê lại nhưng không được phép chuyển nhượng.

Người dân chỉ được thực hiện chuyển nhượng với đất đã được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, cũng có khá nhiều ràng buộc về điều kiện sử dụng xung quanh loại đất này. Tốt nhất, bạn nên tìm hiểu rõ về các giấy tờ pháp lý cũng như thông tin chi tiết tại cơ quan có thẩm quyền.

Bài viết trên đã giải đáp câu hỏi có nên mua đất phần trăm hay không. Hy vọng qua đây, bạn đã có thêm kinh nghiệm để đảm bảo quyền lợi khi tiến hành giao dịch mua bán đất.

Aro Bùi – Ban biên tập Nhà Đất Mới

Đất Phần Trăm Là Gì? Đất Phần Trăm Có Làm Được Sổ Đỏ Không?

Đất phần trăm là gì? Đất phần trăm có làm được sổ đỏ không? Muốn làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất phần trăm phải làm thế nào?

Ở từng thời kỳ của đất nước, quy định về đất đai có nhiều loại khác nhau, đất phần trăm là loại đất có lẽ là ít được nhắc đến hiện nay nhưng trên thực tế nó vẫn tồn tại. Vậy cụ thể đất phần trăm là đất gì và quy định của pháp luật hiện nay về loại đất này là như thế nào, và đất phần trăm thì có được cấp sổ đỏ không? Để giải đáp những câu hỏi này, Luật Nhân Hòa xin gửi đến bạn bài viết về các quy định của pháp luật về đất phần trăm như sau:

Thứ nhất đất phần trăm là gì?

Theo quy định của pháp luật đất đai, tùy từng thời kỳ (Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, luật đất đai năm 2003…) và căn cứ mục đích sử dụng đất mà nhà làm luật phân loại đất thành nhiều loại khác nhau như: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất dân cư, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng…Hiện nay, đất đai được chia làm 3 nhóm đất chính như sau: nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất phi nông và nhóm đất chưa sử dụng chứ không có loại đất phần trăm hay đất rau xanh.

Thực tiễn cho thấy  đất phần trăm là tên gọi của loại đất trước kia do hợp tác xã trích tỷ lệ phần trăm ( 5%) quỹ đất hợp tác xã hoặc các hộ dân sau khi đưa đất vào hợp tác xã thì được giữ lại 5% tự chủ phát triển kinh tế như trồng rau, hoa màu. 

Theo quy định tại Điều 72 Luật đất đai năm 2003, Điều 74 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Luật đất đai thì căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương. Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất. Việc sử dụng quỹ đất 5% ở từng địa phương thì người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng quy hoạch và mục đích sử dụng đất.

Thứ hai, đất phần trăm có được cấp sổ không?

Dựa trên phần định nghĩa về đất phần trăm chúng tôi đã phân tích ở trên có thể thấy, xét về mặt bản chất khi hết thời hạn sử dụng đất mà địa phương không thu hồi lại đất mà vẫn tiếp tục giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định cho đến nay tthì đất sẽ thuộc đất của người được giao và không còn thuộc sở hữu của hợp tác xã nữa. Căn cứ theo Luật đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và Luật đất đai 2013, nếu người sử dụng đất 5% có đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đó có quyền nộp hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. cũng có quy định trích 5% từ quỹ đất nông nghiệp của xã để canh tác và loại đất này vẫn thuộc quyền quản lý của nhà nước. Bạn có thể yêu cầu chủ sở hữu căn nhà giao những chứng từ nộp thuế để xem nộp từ năm nào hoặc đến UBND xã xem ghi chép trong sổ địa chính để tìm hiểu nguồn gốc mảnh đất là có được từ đấu. Nếu là trích từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 thì đất này có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu đất trích từ quỹ đất nông nghiệp của xã từ năm 1993 thì đất này không được cấp giấy chứng nhận và đất này không được sử dụng vào mục đích ở, xây nhà hay kinh doanh.

Trong trường hợp, mảnh đất được trích từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 thì để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất cần phải có một trong các giấy tờ tại Điều 100 Luật đất đai 2013 như sau:

+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việc Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình thương gắn liền với đất.

+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Trong trường hợp người sử dụng đất không có các giấy tờ trên thì áp dụng quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai như sau:

+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận phần đất của hộ gia đình, cá nhân đó không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, đất đai của hộ gia đình, cá nhân sử dụng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nếu trong trường hợp, tại thời điểm nộp hồ sơ không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất.

+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất.

Thứ ba, hồ sơ, thủ tục xin cấp sổ đỏ với đất phần trăm:

+ Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( Mẫu 04a/ĐK đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)

+ Bản sao chứng minh thư nhân dân, bản sao sổ hộ khẩu

+ Bản sao các giấy tờ chứng minh nguồn gốc về đất đai.

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã/ phường nơi có đất. Sau khi Ủy ban nhân dân xã/ phường nơi có đất để Ủy ban xem xét về nguồn gốc của đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời gian 15 ngày. Sau đó Ủy ban nhân dân xã nơi có đất lập tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Công ty Luật Nhân Hòa

Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM

Email: luatsunhanhoa@gmail.com

Hotline: 0915. 27.05.27

Trân trọng!

Có Được Xây Nhà Tạm Trên Đất Nông Nghiệp Không?

Tôi đang có 1 mảnh đất nhỏ, khu đất của tôi nằm trong diện quy hoach (Quyết định năm 2007) đường dự phóng nhưng chưa có quyết định thu hồi đất. Hiện tại, gia đình tôi chưa có chỗ ở và có ý định xây nhà tạm trên đất nông nghiệp để ở. Xung quanh đất của tôi đều đã xây nhà. Xin BBT tư vấn giúp tôi: 1. Tôi có thể xin chuyển phép xây dưng nhà tạm (không kiên cố, cam kết dỡ bỏ khi có quyết định thu hồi đất) được không? 2. Nếu được, xin hướng dẫn thủ tục xin phép như thế nào? Xin cảm ơn.

Xây nhà tạm trên đất nông nghiệp có được không?

Giấy phép xây dựng tạm: Là giấy phép được cấp để xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo thời hạn thực hiện quy hoạch xây dựng.

1. Công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Phù hợp với mục đích sử dụng đất, mục tiêu đầu tư.

4. Hồ sơ thiết kế xây dựng đáp ứng quy định .

5. Phù hợp với quy mô công trình và thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

6. Chủ đầu tư phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng tạm hết hạn và không yêu cầu bồi thường đối với phần công trình phát sinh sau khi quy hoạch được công bố. Trường hợp không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình.

Giấy phép xây dựng tạm chỉ cấp cho từng công trình, nhà ở riêng lẻ, không cấp theo giai đoạn và cho dự án.

2. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử – văn hoá; công trình tượng đài, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

4. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.

Đất Thổ Cư Là Gì? Có Được Cấp Sổ Đỏ Và Xây Dựng Nhà Không?

Đất thổ cư là gì?

Khái niệm đất thổ cư

Theo Wikipedia: Đất thổ cư là cụm từ truyền thống để chỉ đất phi nông nghiệp. Theo Thông tư 08/2007/TT-BTNMT 2007 quy định về đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng công trình phục vụ cho đời sống; đất vườn ao gắn liền với nhà ở trên cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao có gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở.

Đất thổ cư bao gồm đất ở nông thôn ONT và đất ở đô thị ODT hoặc những loại đất sử dụng vào các mục đích khác như đất trụ sở…… ONT hay ODT … là mã mục đích sử dụng đất được Bộ Tài nguyên môi trường quy định trong Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT.

Phân loại đất thổ cư

Hiện nay đất thổ cư được chia thành hai loại chính , cụ thể như sau:

Đất thổ cư đô thị (ODT): đất ODT là gì? còn gọi là đất thổ cư đô thị, đất thổ cư ODT vẫn mang đầy đủ đặc điểm của một đất thổ cư thông thường. Tuy nhiên nó sẽ thuộc phạm vi các phường, thị trấn, các quận, thành phố và thị xã hoặc là khu dân cư quy hoạch của đô thị mới. Loại đất thổ cư đô thị này được áp dụng một số chính sách khác so với đất thổ cư nông thôn như thuế và giấy phép xây dựng,… Hiện nay dạng đất ODT sẽ do xã và cấp tương đương quản lý. Bạn có quyền xây nhà ở và những công trình phục vụ đời sống khác phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị trên mảnh đất của mình.

Đất thổ cư nông thôn (ONT): Đất thổ cư nông thôn vẫn là đất thổ cư nhưng thuộc địa giới hành chính khu vực nông thôn và được xã quản lý. Đối với khu đô thị đang được quy hoạch lên thành phố thì đất thổ cư ở đó không được xem là ONT. Loại đất này sẽ áp dụng chính sách thu thuế cũng như quy hoạch riêng. Trong đó đất thổ cư nông thôn thường được ưu tiên cấp phép xây dựng vườn, ao hơn để phục vụ cho sự phát triển chung của địa phương đó.

Đất thổ cư và đất thổ canh khác nhau ở điểm nào?

Đất thổ cư, đất thổ canh là hai loại đất hoàn toàn khác nhau. Bạn cần phân biệt rõ ràng trước khi quyết định mua đất. Theo điều 13 Luật Đất đai 2013 thì đất thổ canh là đất nông nghiệp còn đất thổ cư là loại đất phi nông nghiệp. Cụ thể như sau là:

Đất thổ cư là loại đất chuyên xây những công trình phục vụ nhu cầu đời sống dân sinh như nhà ở, công trình phụ trợ cho nhà ở,…

Đất thổ canh là đất dùng cho mục đích sản xuất hoặc là nuôi trồng thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Đất này cũng có thể phục vụ một số mục đích đặc thù như nuôi thủy hải sản hoặc có thể khai thác muối,…

Điểm để phân biệt đất thổ cư và đất chưa lên thổ cư là gì?

Đất chưa lên thổ cư hay còn được gọi là đất vườn hoặc là đất thổ vườn. Khi chuẩn bị mua đất bạn cần tìm hiểu thật xem xét mảnh đất đó có phải đất thổ cư hay chưa? Lý do là vì đất chưa lên thổ cư sẽ không được phép xây nhà, cũng như công trình phục vụ nhu cầu ở khác. Chủ sở hữu sẽ chỉ được phép xây dựng và cải tạo thành ao hoặc khu vực chăn nuôi gia súc.

Để có thể chuyển đổi thành đất thổ cư, chủ sở hữu cần hoàn thành một quy trình chuyển đổi theo quy định của pháp luật. Khi đã chính thức thành đất thổ cư thì chủ sở hữu đồng thời có quyền xây nhà hoặc có thể tiếp tục triển khai mô hình vườn, ao, chuồng tùy theo mục đích sử dụng.

Quyền sử dụng đối với mảnh đất đó (có sơ đồ của mảnh đất đi kèm).

Quyền sở hữu bất động sản thuộc về mảnh đất.

Quyền sử dụng đất, sở hữu bất động sản đi kèm với đất.

Như vậy, dù cho mảnh đất thổ cư đã có nhà hoặc những công trình đi kèm khác hay chưa thì đều được cấp sổ đỏ hay còn gọi là Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay Ủy ban nhân dân các cấp cùng Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm, cũng như quyền hạn cấp loại giấy tờ này cho người dân.

Đất thổ cư có xây nhà được không?

Về cơ bản, đất thổ cư chính là đất để người dân xây nhà cũng như những công trình phục vụ nhu cầu ở nói chung. Tuy nhiên có không ít trường hợp chủ sở hữu không rõ đất của mình thuộc loại đất nào nên vẫn cố tình xây nhà. Kết quả là họ đã bị phạt hoặc bị thu hồi đất theo điều 64 Luật Đất đai 2013. Để tránh tình trạng này, chủ đất nên kiểm tra thận trọng giấy tờ đất đai của mình có thuộc loại đất thổ cư hay không để chắc chắn mình có quyền xây nhà ở.

Cụ thể, chủ đất cần kiểm tra tại phần “Mục đích sử dụng” có ghi trong Giấy Chứng nhận quyền sở hữu đất. Nếu phần này ghi “đất ở” thì bạn hoàn toàn có quyền xây nhà cùng với các công trình phụ trợ khác. Nhà ở của bạn xây trên đúng phạm vi mảnh đất cũng sẽ thuộc quyền sở hữu của bạn, đồng thời được Pháp luật công nhận, bảo vệ.

XEM THÊM: Cách đọc thông tin trên sổ đỏ, sổ hồng đúng nhất

Đất thổ cư phải đóng thuế bao nhiêu?

Hiện nay các loại đất đều phải thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, gồm cả đất thổ cư. Thuế này sẽ được cơ quan có thẩm quyền quyết định tùy theo mục đích sử dụng mảnh đất của bạn. Trường hợp bạn muốn chuyển đổi mục đích sử dụng thì bạn sẽ phải thực hiện thêm các nghĩa vụ về thuế hoặc lệ phí theo quy định hiện hành.

Vậy cách tính thuế của đất thổ cư là gì? Công thức chung cho thuế của 1 mảnh đất/1 năm được tính như sau:

(Diện tích đất tính thuế) x (Giá của 1m2 đất) x (Thuế suất)

Để có thể xây nhà trên đất thì đất sở hữu cần phải là đất ở được phép xây dựng theo quy hoạch. Do đó, trong các trường hợp sử dụng đất không thuộc đất ở nếu muốn xây nhà sẽ cần được chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các loại hình chuyển đổi sau:

Chuyển đất phi nông nghiệp không cần phải đóng thuế sang loại có đóng thuế

Chuyển đất phi nông nghiệp không cần phải đất ở sang đất ở

Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là đất ở

Một số trường hợp không thuộc những nhóm chuyển đổi mục đích sử dụng trên thì để chuyển thành đất ở người sử dụng đất mà không cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, phải đăng ký với văn phòng của tổ chức có thẩm quyền về đăng ký quyền sử dụng đất.

Do đó đối với đất thổ canh và đất vườn muốn chuyển sang đất thổ cư hoặc có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp khác sang đất ở có thể thực hiện theo thủ tục như sau:

Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất

Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất ở bao gồm:

Đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm với Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;

Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất;

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất

Cơ quan nhà nước sẽ dựa vào chính sách đất đai của địa phương, cùng với quy định của pháp luật để ra quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất kể cả đất thổ cư hay không. Thời hạn xử lý hồ sơ để chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày. Đồng thời, nếu đất có đầy đủ điều kiện chuyển đổi thì người xin chuyển đổi sẽ cần thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính thuế và lệ phí… Nếu chưa có khả năng tài chính có thể xin nợ thuế khi chuyển đổi nhưng cần thuộc đối tượng theo pháp luật quy định.

Như vậy, có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất thổ canh và đất ao vườn sang đất thổ cư, đất ở theo những thủ tục trên. Cơ quan nhà nước có thầm quyền sẽ giải quyết theo đúng quy định và thực hiện nghĩa vụ thuế tại Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP 2014 của Chính phủ.

Hiện nay việc mua bán đất nói chung, mua bán đất thổ cư diễn ra khá phổ biến. Trong đó, có nhiều trường hợp mua bán đất thổ cư vẫn chưa có sổ đỏ, đất phi nông nghiệp, đất thổ cư không phải là đất ở khiến cho người mua dễ vướng vào những rắc rối về mặt pháp lý. Vì vậy, khi giao dịch mua đất thổ cư cần lưu ý các vấn đề sau để đảm bảo phòng tránh rủi ro.

Tìm hiểu chung về khu đất

Bạn nên kiểm tra quy hoạch khu đất dự định mua và những vấn đề khác xem đất có thuộc diện thu hồi, giải tỏa hay quy hoạch…

Chỉ mua đất thổ cư có sổ đỏ

Những loại đất thổ cư sinh sống ổn định nhưng chưa có sổ đỏ không nên mua. Hãy yêu cầu xem sổ đỏ của mảnh đất xem có đúng chính chủ mà bạn giao dịch hay không, đất được cấp giấy chứng nhận với mục đích sử dụng là đất ở hay là đất canh tác ao, vườn, phi nông nghiệp khác…

Mua đất thổ cư sổ riêng

Không mua đất thổ cư đang chung sổ bởi đất này dễ phát sinh tranh chấp với đồng sở hữu. Nếu muốn mua hãy yêu cầu về việc tách sổ trước rồi mới mua để tránh việc mua xong không thể tách được sổ.

XEM THÊM: Thủ tục tách thửa, hợp thửa đất theo quy định của pháp luật

Chú ý đến hợp đồng mua bán phải phù hợp yêu cầu pháp lý

Nên có hợp đồng đặt cọc rõ ràng và cụ thể.

Ngoài hợp đồng đặt cọc thì hợp đồng mua bán nhà đất thổ cư cần được thực hiện bằng văn bản và có công chứng với những điều khoản rõ ràng về thanh toán, loại đất, chủ sở hữu, thời điểm chuyển giao và phạt vi phạm hợp đồng.

Hợp đồng phải bằng văn bản có công chứng không sử dụng hình thức hợp đồng viết tay sẽ không có giá trị pháp lý.

Hợp đồng mua bán phải có đủ chữ ký của các thành viên trong sổ hộ khẩu gia định của bên bán vợ chồng và cha mẹ, anh chị em và con cái trên 14 tuổi để tránh những tranh chấp tài sản có thể phát sinh sau này.

#Đất #thổ #cư #là #gì #Có #được #cấp #sổ #đỏ #và #xây #dựng #nhà #không.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Có Nên Mua Đất Phần Trăm Không? Đất 5% Có Được Xây Nhà Không? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!