Đề Xuất 3/2023 # Có Được Mua Bán Đất Năm Phần Trăm? # Top 6 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 3/2023 # Có Được Mua Bán Đất Năm Phần Trăm? # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Có Được Mua Bán Đất Năm Phần Trăm? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Chào Luật sư!

Luật sư cho em hỏi: Đất năm phần trăm có được mua bán ko? và nó có thể được sử dụng để là đất kinh doanh ko? ví dụ như để mở cây xăng hoặc xưởng sx…! Chân thành cảm luật sư!

Chào bạn

Câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:

Đất 5% là đất nông nghiệp được nhà nước giao sử dụng ổn định, lâu dài.

Nguồn gốc của đất này do yếu tố lịch sử để lại, trước đây, khi nhà nước có chính sách đưa đất vào Hợp tác xã, thì một phần đất sẽ được cho Nông dân giữ lại để sản xuất nông nghiệp riêng, phần này sẽ là 5% của tổng diện tích đất nông dân hiện có, còn lại 95% đất sẽ đưa vào hợp tác xã,

Đất 5% này có nơi còn gọi là đất cụ hồ cho, và họ cho rằng, Nhà nước giao cho sử dụng mãi mãi – nhưng bị hạn chế 1 điều duy nhất là chỉ được sử dụng vào mục đích nông nghiệp.

Hiện tại, theo tôi được biết về mặt pháp lý, đất này vẫn chưa có quy định cụ thể nào về việc thu hồi, hay có bất cứ quy định nào điều chỉnh loại đất này có phải là loại đất sử dụng có thời hạn hay không. Vì thế, nó khác đất nông nghiệp trồng lúa hay hoa màu thông thường ở chỗ: đất 5% ko có quy định thời hạn sử dụng, còn đất trồng lúa thường có thay đổi chủ sử dụng trong một thời gian nhất định.

Tại một số địa phương, ví dụ ở Hà Tây, đất 5% được người dân tự ý sử dụng để xây nhà, làm cửa hàng và đặc biệt là họ chuyển nhượng cho nhau một cách tự do. Trong khi đó, cơ quan chức năng chỉ can thiệp ở một giới hạn nhất định – thực tế, gần như ko có trường hợp nào hoặc rất ít bị cưỡng chế phá dỡ nhà.

Tuy nhiên, về mặt pháp lý, cơ quan nhà nước hoàn toàn có quyền Thu hồi đất trong trường hợp sử dụng ko đúng mục đích – theo quy định rất rõ tại Luật đất đai.

ĐỖ HỮU ĐĨNH l Luật sư

T: 0942.777.836 – E: dinhdh@luatvietkim.com

CÔNG TY LUẬT VIỆT KIM l Hot: 0975.999.836

A: Tầng 6, LYA Building, Số 24/12 Đào Tấn, Ba Đình, Hà Nội. T: (+84) 04.32.899.888 – Fax: (+84) 04.37.606.724 E: info@vietkimlaw.com – Web: www.vietkimlaw.com

Có Nên Mua Đất Phần Trăm Không? Đất 5% Có Được Xây Nhà Không?

1. Đất phần trăm (đất 5%) là gì?

Đất phần trăm thuộc nhóm đất nông nghiệp, do chính quyền địa phương quản lý và lên phương án sử dụng.

Đất phần trăm (hay đất 5%) là tên gọi của loại đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích. Đây là quỹ đất hình thành do việc trích không quá 5% diện tích đất nông nghiệp tại địa phương (đất trồng cây lâu năm, cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản,…).

Loại đất này được hình thành do:

Hợp tác xã thực hiện trích 5% quỹ đất của hợp tác xã để thực hiện các mục đích công ích.

Các hộ dân khi thực hiện đưa đất vào hoạt động của hợp tác xã được phép giữ lại 5% đất để phát triển kinh tế (như trồng hoa màu, trồng rau).

Như vậy, bản chất của đất phần trăm là đất nông nghiệp. Loại đất này được sử dụng vào các mục đích như sau:

Làm quỹ đất xây dựng các công trình phục vụ mục đích công cộng tại địa phương, xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương.

Thực hiện bồi thường cho những người bị thu hồi đất để thực hiện các công trình công cộng.

Đất công ích chưa được sử dụng có thể được giao cho cá nhân, hộ gia đình thuê để sản xuất nông nghiệp theo thời hạn quy định.

2.1. Đất phần trăm có được cấp sổ đỏ không?

Đất phần trăm là quỹ đất thuộc quản lý của chính quyền địa phương nên không được cấp sổ đỏ, chỉ một số trường hợp đặc biệt mới được cấp

Có nhiều trường hợp khi đất đã hết thời hạn sử dụng, cơ quan chức năng không thực hiện thu hồi lại. Họ vẫn tiếp tục giao cho cá nhân/ hộ gia đình sử dụng. Trong trường hợp này, đất có thể thuộc quyền sở hữu của người được giao nếu đáp ứng điều kiện:

Có một trong các loại giấy tờ được quy định theo Luật Đất đai 2013 tại Điều 100.

Đất phần trăm là đất được giao từ trước thời điểm năm 1993, sử dụng ổn định cho đến nay.

Không có bất kỳ tranh chấp nào trên mảnh đất.

Nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên, người sử dụng có thể làm hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Đối với các trường hợp khác thì sẽ không được thực hiện cấp sổ đỏ.

Để dễ dàng trong việc mua được một mảnh đất chính chủ, đầy đủ sổ đỏ, cơ sở pháp lý rõ ràng, bạn chỉ cần truy cập vào mục Tin Rao của Nhà Đất Mới để tìm kiếm. Hệ thống sẽ gợi ý đến bạn thông tin nhà đất ở khắp các tỉnh thành. Ví dụ bạn muốn mua nhà đất tại Đà Nẵng, chỉ cần nhập thông tin về diện tích muốn mua, địa chỉ cụ thể, cũng như giá thành mong muốn.

2.2. Đất phần trăm có được xây nhà không?

Theo quy định, đất phần trăm thuộc nhóm đất nông nghiệp, không được phép xây dựng công trình.

Theo quy định của Luật Đất đai 2013, đất 5% thuộc đất nông nghiệp do chính quyền địa phương thực hiện quản lý, lên kế hoạch sử dụng. Người dân được phép thuê lại nhưng chỉ được dùng vào mục đích phát triển nông nghiệp.

Do đó, người dân không thể thực hiện xây nhà, công trình trên quỹ đất thuộc nhóm đất này. Việc xây dựng là trái pháp luật, sẽ bị buộc phải phá dỡ công trình, xử phạt theo quy định.

Đối với trường hợp đất công ích được cấp sổ đỏ như trên, người sở hữu có thể thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng được phép chuyển đổi sang loại đất có thể xây dựng nhà.

2.3. Có được mua bán đất phần trăm không?

Theo quy định, đất phần trăm thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương. Người dân chỉ được thuê theo hình thức đấu giá và chỉ được sử dụng theo đúng mục đích thuê. Do đó, tất cả những mục đích khác, bao gồm cả việc chuyển nhượng là không được phép.

Những trường hợp đất công ích nhưng đã được cấp sổ đỏ thì có thể thực hiện chuyển nhượng. Lúc này, đất đã thuộc sở hữu của người sử dụng. Không còn thuộc nhóm đất 5% của địa phương nữa.

2.4. Đất phần trăm khi thu hồi có được bồi thường không?

Đất phần trăm thuộc nhóm đất không được bồi thường về đất khi Nhà nước tiến hành thu hồi.

The o quy định của Điều 76 Luật Đất đai, đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của địa phương thuộc nhóm đất khi thu hồi không được bồi thường về đất. M à chỉ được bồi thường về chi phí đầu tư trên đất.

Theo đó, khi bị thu hồi, người dân chỉ được bồi thường các chi phí như: cải tạo đất, san lấp mặt bằng, gia cố đất,…

Bốn câu hỏi trên đã giải đáp khá rõ ràng về các quy định quan trọng về đất phần trăm. Như vậy, đây là loại đất thuộc quỹ quản lý của địa phương, tùy thuộc vào mục đích có thể thực hiện thuê lại nhưng không được phép chuyển nhượng.

Người dân chỉ được thực hiện chuyển nhượng với đất đã được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, cũng có khá nhiều ràng buộc về điều kiện sử dụng xung quanh loại đất này. Tốt nhất, bạn nên tìm hiểu rõ về các giấy tờ pháp lý cũng như thông tin chi tiết tại cơ quan có thẩm quyền.

Bài viết trên đã giải đáp câu hỏi có nên mua đất phần trăm hay không. Hy vọng qua đây, bạn đã có thêm kinh nghiệm để đảm bảo quyền lợi khi tiến hành giao dịch mua bán đất.

Aro Bùi – Ban biên tập Nhà Đất Mới

Đất 5 Phần Trăm Có Làm Được Sổ Đỏ Không? Thủ Tục Thế Nào?

Bạn Huyền thân mến, Lời nói đầu, cho phép Bắc Sông Hồng được gửi lời cảm ơn tới bạn Huyền vì đã tin tưởng, theo dõi và gửi thắc mắc của mình đến chúng tôi. với câu hỏi của bạn về: Đất 5 phần trăm có làm được sổ đỏ không? Thủ tục thế nào? Chúng tôi xin phép được trả lời như sau:

Đất phần trăm là gì?

– Trong quy định về luật đất đai, loại đất phần trăm được hiểu là tên đất trước kia được hợp tác xã trích ra với tỷ lệ phần trăm (thường là 5%) trong quỹ đất hợp tác xã. – Việc trích của chính quyền này dựa trên chính sách cũ để phục vụ cho việc phân đất chia cho các hộ dân nhằm làm canh tác nông nghiệp, chả hạn: Trồng hoa, nuôi gà, trồng rau…

2. Ai được quyền sử dụng loại đất phần trăm

Cũng theo quy định, đất phần trăm cần dựa trên cơ sở nó được chia trước hay sau năm 1993 để quyết định xem ai mới là người có quyền dùng loại đất này: – Nếu đất cấp, chia trước năm 1993, không bị thu hồi lại và dùng cho tới nay thì đất đã hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của người được phân đất, hợp tác xã sẽ không thể can thiệp, đòi lại khu vực này nữa – Nếu đất cấp từ năm 1993 trở về sau này thì vẫn thuộc quyền sở hữu, quản lý của nhà nước. Mọi cá nhân không được sử dụng nó để xây nhà, ở hoặc kinh doanh.

3. Đất 5 phần trăm có làm được sổ đỏ không?

Đất 5 phần trăm có làm được sổ đỏ không?

Đất phần trăm nói chung sẽ làm được sổ đỏ với điều kiện bắt buộc đất phải được cấp trước năm 1993. Sau khoảng thời gian này, nó sẽ không được chính quyền công nhận và cấp quyền sử dụng đất Vì thế, với trường hợp của bạn Huyền, bạn cần tới UBND xã để xem giấy tờ của mảnh đất 5% mà gia đình đang sở hữu được cấp từ khoảng thời gian nào. Nếu xã đã cấp nó cho nhà bạn trước 1993 thì nhà bạn có thể tiến hành các thủ tục để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chính là sổ đỏ) theo quy định của pháp luật

4. Hồ sơ, thủ tục làm sổ đỏ với đất phần trăm gồm những gì?

Hồ sơ làm sổ đỏ với đất phần trăm ra sao?

Hồ sơ, thủ tục làm sổ đỏ với đất phần trăm tùy theo từng trường hợp sẽ cần các giấy tờ khác nhau. a. Với trường hợp có đầy đủ giấy tờ Đối chiếu theo điều 100 của Luật đất đai 2013, nếu muốn làm sổ đỏ với đất phần trăm và có đủ giấy tờ, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

Đất Thương Mại Dịch Vụ Là Gì? Được Làm Gì? Có Nên Mua? Năm 2022

Bài viết của Hưng Lộc Phát Land giúp bạn hiểu rõ đất thương mại dịch vụ là gì? Quy hoạch được làm gì? Có được chuyển nhượng? Có nên mua? Cập nhật pháp lý 2020 mới nhất.

Đất thương mại dịch vụ là gì? Quy hoạch làm gì?

Đất thương mại dịch vụ là đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ, và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.

Chi tiết tại Luật đất đai 2013 như sau:

” Điều 153. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

1. Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ. “

” Điều 10, khoản 2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;”

Thời hạn sử dụng đất thương mại dịch vụ là 50 năm hay lâu dài?

Thời hạn sử dụng đất thương mại dịch vụ là không quá 50 năm, theo quy định lại Điều 126, Luật Đất Đai 2013. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn theo quy định tại khoản này.

” Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn theo quy định tại khoản này.

4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.

5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.

6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.”

Đất thương mại dịch vụ được làm gì? Đất thương mại dịch vụ có được chuyển nhượng không?

Đất thương mại dịch vụ được làm và có quyền được chuyển nhượng theo quy định tại Luật Đất Đai 2013 như sau:

” Điều 153. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

2. Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.

3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất

1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.”

Đất thương mại dịch vụ có lên thổ cư được không?

Đất thương mại dịch vụ có thể lên thổ cư được nhưng phải được cơ quan nhà nước cho phép theo quy định tại Điều 57 Luật Đất Đai 2013. Cụ thể như sau:

” Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”

Tuy nhiên, không phải hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và có đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì UBND cấp huyện sẽ cho phép chuyển, mà phải căn cứ vào:

+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.

Có nên mua đất thương mại dịch vụ?

Bạn nên xem xét các yếu tố ở trên bao gồm đất thương mại được làm gì, thời hạn sử dụng, quyền hạn… trước khi xuống tiền mua đất thương mại dịch vụ.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Có Được Mua Bán Đất Năm Phần Trăm? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!