Cập nhật nội dung chi tiết về Có Được Chuyển Đổi Đất Phần Trăm Thành Đất Thổ Cư? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hỏi: Vợ chồng chúng tôi mua đất phần trăm làm nhà ở, vậy xin hỏi đất này có được chuyển thành đất thổ cư? Thủ tục như thế nào? (Lê Huyền Thu, xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, Hà Nội).
Trả lời
Trong trường hợp của bạn muốn chuyển đất % thành đất thổ cư cần phải làm các thủ tục sau:
Theo Điều 3, Quyết định 121/2009 của UBND thành phố Hà Nội, điều kiện để chuyển mục đích sử dụng đất:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
– Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất phải là người chấp hành tốt pháp luật đất đai ở địa phương, được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận và có văn bản cam kết.
– Diện tích đất xin chuyển mục đích sử dụng sang làm nhà ở hoặc để sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc xây dựng điểm dân cư nông thôn (gọi tắt là quy hoạch) đã được phê duyệt; không nằm trong chỉ giới mở đường quy hoạch, phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, đê, sông, kênh, mương, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình an ninh, quốc phòng, quy hoạch phòng chống lũ và diện tích dành lối đi sử dụng chung trong khu vực.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, hồ sơ gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
– Phương án sản xuất, kinh doanh (nếu chuyển mục đích sử dụng đất sang làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp); Trường hợp xây dựng nhà ở để bán thì phải thực hiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản và Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Kinh doanh bất động sản.
– Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Bản sao hộ khẩu thường trú và chứng minh nhân dân của người xin chuyển mục đích sử dụng đất;
– Các văn bản và cam kết theo quy định tại khoản 2 Điều 3 bản Quy định này;
Phí để chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Sau khi được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, bạn sẽ phải nộp tiền sử dụng đất được tính như sau: Theo quy định tại Nghị định 198/2004/NĐ-CP:
1. Đối với tổ chức kinh tế:
a) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất giao sử dụng ổn định lâu dài có thu tiền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này;
b) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang giao đất sử dụng có thời hạn thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
c) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
– Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
– Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp.
3. Chuyển mục đích sử dụng từ đất ở được giao sử dụng ổn định lâu dài sang đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh thì không thu tiền sử dụng đất.
4. Chuyển mục đích sử dụng từ đất giao có thời hạn sang đất ở (thời hạn ổn định lâu dài) thì thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ tiền sử dụng đất đã nộp theo giá đất của loại đất giao có thời hạn.
Giá đất ở và giá đất nông nghiệp làm căn cứ để tính nghĩa vụ tài chính là theo khung giá đất được UBND tỉnh ban hành (điểm b khoản 2 điều 6 nghị định 198/2004/NĐ-CP).
Ngoài ra, bạn còn phải nộp lệ phí trước bạ là 0,5% tổng giá trị đất ở theo quy định tại khoản 1 điều 7 thông tư 68/2010/TT-BTC.
Có Được Mua Bán Đất Năm Phần Trăm?
Chào Luật sư!
Luật sư cho em hỏi: Đất năm phần trăm có được mua bán ko? và nó có thể được sử dụng để là đất kinh doanh ko? ví dụ như để mở cây xăng hoặc xưởng sx…! Chân thành cảm luật sư!
Chào bạn
Câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:
Đất 5% là đất nông nghiệp được nhà nước giao sử dụng ổn định, lâu dài.
Nguồn gốc của đất này do yếu tố lịch sử để lại, trước đây, khi nhà nước có chính sách đưa đất vào Hợp tác xã, thì một phần đất sẽ được cho Nông dân giữ lại để sản xuất nông nghiệp riêng, phần này sẽ là 5% của tổng diện tích đất nông dân hiện có, còn lại 95% đất sẽ đưa vào hợp tác xã,
Đất 5% này có nơi còn gọi là đất cụ hồ cho, và họ cho rằng, Nhà nước giao cho sử dụng mãi mãi – nhưng bị hạn chế 1 điều duy nhất là chỉ được sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
Hiện tại, theo tôi được biết về mặt pháp lý, đất này vẫn chưa có quy định cụ thể nào về việc thu hồi, hay có bất cứ quy định nào điều chỉnh loại đất này có phải là loại đất sử dụng có thời hạn hay không. Vì thế, nó khác đất nông nghiệp trồng lúa hay hoa màu thông thường ở chỗ: đất 5% ko có quy định thời hạn sử dụng, còn đất trồng lúa thường có thay đổi chủ sử dụng trong một thời gian nhất định.
Tại một số địa phương, ví dụ ở Hà Tây, đất 5% được người dân tự ý sử dụng để xây nhà, làm cửa hàng và đặc biệt là họ chuyển nhượng cho nhau một cách tự do. Trong khi đó, cơ quan chức năng chỉ can thiệp ở một giới hạn nhất định – thực tế, gần như ko có trường hợp nào hoặc rất ít bị cưỡng chế phá dỡ nhà.
Tuy nhiên, về mặt pháp lý, cơ quan nhà nước hoàn toàn có quyền Thu hồi đất trong trường hợp sử dụng ko đúng mục đích – theo quy định rất rõ tại Luật đất đai.
ĐỖ HỮU ĐĨNH l Luật sư
T: 0942.777.836 – E: dinhdh@luatvietkim.com
CÔNG TY LUẬT VIỆT KIM l Hot: 0975.999.836
A: Tầng 6, LYA Building, Số 24/12 Đào Tấn, Ba Đình, Hà Nội. T: (+84) 04.32.899.888 – Fax: (+84) 04.37.606.724 E: info@vietkimlaw.com – Web: www.vietkimlaw.com
Có Nên Mua Đất Phần Trăm Không? Đất 5% Có Được Xây Nhà Không?
1. Đất phần trăm (đất 5%) là gì?
Đất phần trăm thuộc nhóm đất nông nghiệp, do chính quyền địa phương quản lý và lên phương án sử dụng.Đất phần trăm (hay đất 5%) là tên gọi của loại đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích. Đây là quỹ đất hình thành do việc trích không quá 5% diện tích đất nông nghiệp tại địa phương (đất trồng cây lâu năm, cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản,…).
Loại đất này được hình thành do:
Hợp tác xã thực hiện trích 5% quỹ đất của hợp tác xã để thực hiện các mục đích công ích.
Các hộ dân khi thực hiện đưa đất vào hoạt động của hợp tác xã được phép giữ lại 5% đất để phát triển kinh tế (như trồng hoa màu, trồng rau).
Như vậy, bản chất của đất phần trăm là đất nông nghiệp. Loại đất này được sử dụng vào các mục đích như sau:
Làm quỹ đất xây dựng các công trình phục vụ mục đích công cộng tại địa phương, xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương.
Thực hiện bồi thường cho những người bị thu hồi đất để thực hiện các công trình công cộng.
Đất công ích chưa được sử dụng có thể được giao cho cá nhân, hộ gia đình thuê để sản xuất nông nghiệp theo thời hạn quy định.
2.1. Đất phần trăm có được cấp sổ đỏ không?
Đất phần trăm là quỹ đất thuộc quản lý của chính quyền địa phương nên không được cấp sổ đỏ, chỉ một số trường hợp đặc biệt mới được cấpCó nhiều trường hợp khi đất đã hết thời hạn sử dụng, cơ quan chức năng không thực hiện thu hồi lại. Họ vẫn tiếp tục giao cho cá nhân/ hộ gia đình sử dụng. Trong trường hợp này, đất có thể thuộc quyền sở hữu của người được giao nếu đáp ứng điều kiện:
Có một trong các loại giấy tờ được quy định theo Luật Đất đai 2013 tại Điều 100.
Đất phần trăm là đất được giao từ trước thời điểm năm 1993, sử dụng ổn định cho đến nay.
Không có bất kỳ tranh chấp nào trên mảnh đất.
Nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên, người sử dụng có thể làm hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Đối với các trường hợp khác thì sẽ không được thực hiện cấp sổ đỏ.
Để dễ dàng trong việc mua được một mảnh đất chính chủ, đầy đủ sổ đỏ, cơ sở pháp lý rõ ràng, bạn chỉ cần truy cập vào mục Tin Rao của Nhà Đất Mới để tìm kiếm. Hệ thống sẽ gợi ý đến bạn thông tin nhà đất ở khắp các tỉnh thành. Ví dụ bạn muốn mua nhà đất tại Đà Nẵng, chỉ cần nhập thông tin về diện tích muốn mua, địa chỉ cụ thể, cũng như giá thành mong muốn.
2.2. Đất phần trăm có được xây nhà không?
Theo quy định, đất phần trăm thuộc nhóm đất nông nghiệp, không được phép xây dựng công trình.Theo quy định của Luật Đất đai 2013, đất 5% thuộc đất nông nghiệp do chính quyền địa phương thực hiện quản lý, lên kế hoạch sử dụng. Người dân được phép thuê lại nhưng chỉ được dùng vào mục đích phát triển nông nghiệp.
Do đó, người dân không thể thực hiện xây nhà, công trình trên quỹ đất thuộc nhóm đất này. Việc xây dựng là trái pháp luật, sẽ bị buộc phải phá dỡ công trình, xử phạt theo quy định.
Đối với trường hợp đất công ích được cấp sổ đỏ như trên, người sở hữu có thể thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng được phép chuyển đổi sang loại đất có thể xây dựng nhà.
2.3. Có được mua bán đất phần trăm không?
Theo quy định, đất phần trăm thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương. Người dân chỉ được thuê theo hình thức đấu giá và chỉ được sử dụng theo đúng mục đích thuê. Do đó, tất cả những mục đích khác, bao gồm cả việc chuyển nhượng là không được phép.
Những trường hợp đất công ích nhưng đã được cấp sổ đỏ thì có thể thực hiện chuyển nhượng. Lúc này, đất đã thuộc sở hữu của người sử dụng. Không còn thuộc nhóm đất 5% của địa phương nữa.
2.4. Đất phần trăm khi thu hồi có được bồi thường không?
Đất phần trăm thuộc nhóm đất không được bồi thường về đất khi Nhà nước tiến hành thu hồi.The o quy định của Điều 76 Luật Đất đai, đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của địa phương thuộc nhóm đất khi thu hồi không được bồi thường về đất. M à chỉ được bồi thường về chi phí đầu tư trên đất.
Theo đó, khi bị thu hồi, người dân chỉ được bồi thường các chi phí như: cải tạo đất, san lấp mặt bằng, gia cố đất,…
Bốn câu hỏi trên đã giải đáp khá rõ ràng về các quy định quan trọng về đất phần trăm. Như vậy, đây là loại đất thuộc quỹ quản lý của địa phương, tùy thuộc vào mục đích có thể thực hiện thuê lại nhưng không được phép chuyển nhượng.
Người dân chỉ được thực hiện chuyển nhượng với đất đã được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, cũng có khá nhiều ràng buộc về điều kiện sử dụng xung quanh loại đất này. Tốt nhất, bạn nên tìm hiểu rõ về các giấy tờ pháp lý cũng như thông tin chi tiết tại cơ quan có thẩm quyền.
Bài viết trên đã giải đáp câu hỏi có nên mua đất phần trăm hay không. Hy vọng qua đây, bạn đã có thêm kinh nghiệm để đảm bảo quyền lợi khi tiến hành giao dịch mua bán đất.
Aro Bùi – Ban biên tập Nhà Đất Mới
Đất 5 Phần Trăm Có Làm Được Sổ Đỏ Không? Thủ Tục Thế Nào?
Bạn Huyền thân mến, Lời nói đầu, cho phép Bắc Sông Hồng được gửi lời cảm ơn tới bạn Huyền vì đã tin tưởng, theo dõi và gửi thắc mắc của mình đến chúng tôi. với câu hỏi của bạn về: Đất 5 phần trăm có làm được sổ đỏ không? Thủ tục thế nào? Chúng tôi xin phép được trả lời như sau:
Đất phần trăm là gì?
– Trong quy định về luật đất đai, loại đất phần trăm được hiểu là tên đất trước kia được hợp tác xã trích ra với tỷ lệ phần trăm (thường là 5%) trong quỹ đất hợp tác xã. – Việc trích của chính quyền này dựa trên chính sách cũ để phục vụ cho việc phân đất chia cho các hộ dân nhằm làm canh tác nông nghiệp, chả hạn: Trồng hoa, nuôi gà, trồng rau…
2. Ai được quyền sử dụng loại đất phần trăm
Cũng theo quy định, đất phần trăm cần dựa trên cơ sở nó được chia trước hay sau năm 1993 để quyết định xem ai mới là người có quyền dùng loại đất này: – Nếu đất cấp, chia trước năm 1993, không bị thu hồi lại và dùng cho tới nay thì đất đã hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của người được phân đất, hợp tác xã sẽ không thể can thiệp, đòi lại khu vực này nữa – Nếu đất cấp từ năm 1993 trở về sau này thì vẫn thuộc quyền sở hữu, quản lý của nhà nước. Mọi cá nhân không được sử dụng nó để xây nhà, ở hoặc kinh doanh.
3. Đất 5 phần trăm có làm được sổ đỏ không?
Đất 5 phần trăm có làm được sổ đỏ không?
Đất phần trăm nói chung sẽ làm được sổ đỏ với điều kiện bắt buộc đất phải được cấp trước năm 1993. Sau khoảng thời gian này, nó sẽ không được chính quyền công nhận và cấp quyền sử dụng đất Vì thế, với trường hợp của bạn Huyền, bạn cần tới UBND xã để xem giấy tờ của mảnh đất 5% mà gia đình đang sở hữu được cấp từ khoảng thời gian nào. Nếu xã đã cấp nó cho nhà bạn trước 1993 thì nhà bạn có thể tiến hành các thủ tục để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (chính là sổ đỏ) theo quy định của pháp luật
4. Hồ sơ, thủ tục làm sổ đỏ với đất phần trăm gồm những gì?
Hồ sơ làm sổ đỏ với đất phần trăm ra sao?
Hồ sơ, thủ tục làm sổ đỏ với đất phần trăm tùy theo từng trường hợp sẽ cần các giấy tờ khác nhau. a. Với trường hợp có đầy đủ giấy tờ Đối chiếu theo điều 100 của Luật đất đai 2013, nếu muốn làm sổ đỏ với đất phần trăm và có đủ giấy tờ, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
Bạn đang đọc nội dung bài viết Có Được Chuyển Đổi Đất Phần Trăm Thành Đất Thổ Cư? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!