Cập nhật nội dung chi tiết về Cho Học Sinh Sử Dụng Điện Thoại Trong Lớp: Cần Có Hướng Dẫn Cụ Thể mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15-9-2020 của Bộ GD-ĐT ban hành Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học (gọi tắt là Thông tư 32) có hiệu lực từ 1-11-2020, cho phép học sinh dùng điện thoại trong lớp để phục vụ việc học. Tuy nhiên, hiện nay nhiều trường học trong tỉnh cấm học sinh mang điện thoại vào trường, vậy có đúng với tinh thần của thông tư hay không. Đây là vấn đề mà nhiều phụ huynh thắc mắc.
Hiện nay, trong hầu hết nội quy của các trường học trên địa bàn tỉnh đều cấm học sinh mang điện thoại đến trường vì lo các em sẽ mải mê điện thoại bỏ bê việc học hành… Tuy nhiên, quy định cấm này khiến nhiều phụ huynh không đồng tình.
* Cần quy chế kiểm soát thay vì cấm
Chị T., một phụ huynh có con đang học tại một trường THCS ở TP.Biên Hòa chia sẻ, do không có điều kiện đưa đón con nên chị sắm xe đạp điện cho con tự đi học. Để yên tâm, chị cho con mang theo điện thoại di động nhằm thuận tiện liên hệ nắm rõ lịch trình di chuyển của con cũng như hỗ trợ con nếu chẳng may đi đường gặp các tình huống phát sinh… Thế nhưng do nhà trường không cho phép mang điện thoại vào trường, nên con gái chị không dám mang điện thoại đi học vì sợ vi phạm nội quy nhà trường.
Trưởng phòng GD-ĐT TP.Biên Hòa Võ Văn minh cho biết, hiện nay, hầu hết các trường học đều triển khai sổ liên lạc điện tử, thông qua kênh này phụ huynh có thể liên lạc với nhà trường rất thuận tiện. Thông qua smart phone, phụ huynh được nhà trường chia sẻ thông tin về tình hình học tập của học sinh một cách đầy đủ, nhanh chóng và có thể phản hồi lại những thông báo của nhà trường, liên lạc với giáo viên, cập nhật tình hình đến trường của học sinh… tạo sự yên tâm cho phụ huynh.
“Điều 37 của Thông tư 32 quy định rõ về các hành vi mà học sinh không được làm là sử dụng điện thoại di động khi đang học tập trên lớp mà không phục vụ cho việc học tập và không được giáo viên cho phép. Như vậy, Thông tư 32 chỉ quy định về việc sử dụng điện thoại chứ không cấm mang điện thoại vào trường, liệu việc nhà trường cấm học sinh mang theo điện thoại có phù hợp với quy định không” – chị T. thắc mắc.
Chia sẻ về vấn đề này, một giáo viên đang công tác tại một trường THPT ở H.Thống Nhất cho rằng, việc một số trường cấm học sinh mang điện thoại vào trường là cứng nhắc. Trong khi việc sử dụng điện thoại đối với một số trường hợp rất cần thiết. Do vậy, thay vì cấm nhà trường nên quy định các em tắt điện thoại trong giờ học trên lớp. Việc cấm sử dụng điện thoại không phải là biện pháp giải quyết vấn đề mà quan trọng hơn là phải tác động vào ý thức để học sinh tự cân nhắc nên sử dụng như thế nào cho hợp lý mới là tốt nhất.
Một số phụ huynh có ý kiến đề xuất các trường nên có quy chế rõ ràng để kiểm soát và định hướng học sinh sử dụng điện thoại đúng mục đích, giúp nâng cao hiệu quả học tập, giữ liên lạc… thay vì cấm học sinh mang điện thoại vào trường như hiện nay. Theo đó, cần có quy định những hình thức xử phạt đối với những trường hợp vi phạm để mang tính răn đe, giáo dục.
* Sẽ có hướng dẫn cụ thể
Trao đổi về việc thực hiện Thông tư 32, Trưởng phòng GD-ĐT TP.Biên Hòa Võ Văn Minh cho biết, Thông tư 32 quy định chỉ cấm học sinh sử dụng điện thoại khi không phục vụ cho việc học tập và việc sử dụng sẽ có sự quản lý của giáo viên. Như vậy, nếu được giáo viên cho phép và để phục vụ mục đích học tập như trường hợp học sinh cần truy cứu, tìm những nguồn tư liệu để hỗ trợ cho bài học… thì học sinh được sử dụng điện thoại.
“Việc các trường ban hành nội quy quy định học sinh không được mang điện thoại khi vào trường đã được nhiều trường triển khai lâu nay. Để đảm bảo các trường thực hiện đúng theo tinh thần quy định của Thông tư 32, tới đây, Phòng GD-ĐT TP.Biên Hòa sẽ ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về vấn đề này. Bởi, thông tư quy định không cấm dùng điện thoại trong lớp nhưng cũng không có nghĩa là được dùng một cách thoải mái, không có sự kiểm soát” – ông Minh nói.
Kim Liễu
Hướng Dẫn Viết Ứng Dụng Cho Điện Thoại
Trước tiên chúng ta nên hiểu ứng dụng điện thoại là những phần mềm ứng dụng trên các thiết bị điện thoại thông minh sao cho phù hợp với các đặc tính giao diện màn hình, khả năng hiển thị cũng như đem đến cho người dùng những trải nghiệm tuyệt vời giống với việc sử dụng ứng dụng đó trên máy tính.
Lợi ích của việc viết ứng dụng điện thoại
Đối với doanh nghiệp ứng dụng di động sẽ giúp tạo những mối quan hệ đa dạng với các khách hàng của mình cũng như gia tăng tính chuyên nghiệp, giá trị thương hiệu của doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường cạnh tranh đầy khố liệt như hiện nay. Đồng thời dẫn tới tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp đó.
Ngoài mang lại lợi ích cho doanh nghiệp ra thì ứng dụng điện thoại còn đem đến nhiều lợi ích đối với người dùng. Họ sẽ được cung cấp thêm những thông tin về các địa điểm mua sắm trực tuyến, thông tin về sản phẩm, dịch vụ trước khi đi đến lựa chọn quyết định mua. Ngoài ra với việc sử dụng ứng dụng trên điện thoại sẽ đem đến cho người dùng sự gọn nhẹ, tiện lợi hơn rất nhiều.
Thứ 1: Sắp xếp thông tin
Trong quá trình thiết kế phải luôn quan tâm về tỷ lệ, cho phép người dùng tìm thấy trọng tâm, giúp người sử dụng dễ dàng nhận thấy những thông tin nào quan trọng mà chúng ta muốn truyền tải. Bên cạnh đó chúng ta cũng nên thiết kế các yếu tố hình ảnh lặp đi lặp lại để tăng độ rõ nét và sự gắn kết, giảm bớt khó khăn về nhận thức của người dùng.
Thứ 2: Lựa chọn màu sắc trên các app điện thoại
Đối với giao diện ứng dụng di động chúng ta cần phải chọn màu sắc chính, màu sắc tiêu chuẩn một cách rõ ràng rõ ràng để làm nổi bật được ứng dụng cũng như truyền tải thông tin tới khách hàng một cách tốt hơn.
Thứ 3: Sử dụng hình ảnh trên thiết kế app mobile
Sau khi cấu trúc trang và phần nội dung văn bản xong thì sẽ bắt đầu sắp xếp các biểu tượng / nút / hình ảnh trên các ứng dụng. Việc sử dụng hình ảnh sao cho hài hòa, cân đối cũng như thu hút được người dùng.
Thứ 4: Đặt lợi ích người dùng trên hết
Đối với mỗi thiết kế cần đáp ứng và thỏa mãn tối đa nhu cầu của người dùng cũng như tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình của người sử dụng.
Để biết thêm thông tin chi tiết cũng như được hướng dẫn viết ứng dụng cho điện thoại một cách chuyên nghiệp, quý khách có thể liên hệ theo địa chỉ sau:
CÔNG TY TNHH BICTWEB VIET NAM
Văn phòng 1: Phòng 1108, Tầng 11, Tòa CT1, KĐT Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội
Văn phòng 2: Tầng 4, Biệt thự số 5, số 168 Nguyễn Khánh Toàn, Cầu Giấy, Hà Nội
Website: chúng tôi chúng tôi chúng tôi BICTcare.vn
Thiết kế app mobile, web mobile: BICTmobile.com
Dịch vụ SEO: DichvuSEOgiareHaNoi.com
Email: contact@bictweb.vn
Cách Sử Dụng Dấu Câu Trong Soạn Thảo Văn Bản – Ví Dụ Cụ Thể
1.Tại sao phải dùng dấu câu đúng?
Việc sử dụng các dấu câu trong tiếng Việt chính xác có quan trọng hay không? Liệu dùng sai dấu câu có ảnh hưởng đến nội dung bài viết hay không?
Thực ra, trong một số trường hợp (ví dụ: chát chít, nhắn tin bạn bè thường ngày…), chúng ta chỉ cần nhắn “Tiếng Việt không dấu” thì người đọc vẫn có thể hiểu được. Tuy nhiên, viết lách trong văn bản hành chính, trong bài tập trên lớp, trong các văn bản được xuất bản cho nhiều người đọc… thì dùng đúng dấu câu là điều cần thiết.
1.1.Dùng dấu câu thích hợp giúp người đọc hiểu rõ nghĩa
Dấu câu giúp phân định ranh giới của các câu, các thành phần của câu, giữa các vế của câu ghép… Từ đó, giúp người viết diễn đạt nội dung một cách rõ ràng, mạch lạc hơn. Đồng thời, người đọc cũng sẽ tiếp nhận thông tin từ người viết một cách chuẩn xác hơn, tránh hiểu nhầm.
Trong một số trường hợp, dấu câu còn thể hiện cảm xúc đối với nội dung được người viết đề cập. Đôi khi, dùng dấu câu khác nhau lại bày tỏ những thái độ khác nhau.
1.2.Thể hiện sự chuyên nghiệp của người viết
Việc sử dụng đúng các quy tắc ngữ pháp (trong đó có quy tắc dùng dấu câu) là yêu cầu cơ bản của người viết lách. Việc có lỗi ngữ pháp trong văn bản thường sẽ vì hai lý do:
Thứ nhất là do người viết không nắm quy tắc dẫn đến viết sai.
Thứ hai là do người viết không cẩn thận dẫn đến lỗi đánh máy, lỗi trong soạn thảo văn bản.
Với những văn bản có số lượng chữ lớn thì việc bị lỗi đánh máy một vài chỗ có thể được thông cảm. Tuy nhiên, việc gặp lỗi về dấu câu liên tục sẽ ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận thông tin và cảm xúc của người đọc. Đồng thời, điều này sẽ thể hiện sự thiếu chuyên nghiệp của người viết dù chưa nói đến nội dung.
2. Cách sử dụng dấu câu trong tiếng Việt
Theo mình tìm hiểu, tiếng Việt có 10 dấu câu, gồm:
Dấu chấm .
Dấu phẩy ,
Dấu chấm hỏi?
Dấu chấm than !
Dấu chấm phẩy ;
Dấu chấm lửng …
Dấu hai chấm :
Dấu gạch ngang –
Dấu ngoặc đơn ()
Dấu ngoặc kép “”
Tuy nhiên, mình thấy một số kí hiệu dấu câu khác vẫn được nhiều người sử dụng trong văn bản, mình vẫn sẽ đề cập thể mọi người cùng tham khảo.
2.1. Dấu chấm
a) Cách sử dụng dấu chấm
Dấu chấm có thể nói là một trong những dấu câu được dùng phổ biến nhất. Bởi nó dùng ở cuối câu tường thuật, câu miêu tả.
Ví dụ:
Hôm nay, tôi đọc bài viết của Giang Béc về cách dùng dấu câu. Bài viết khá dễ hiểu.
b) Cách soạn thảo dấu chấm trong văn bản
text._Text
2.2. Dấu phẩy
a) Cách sử dụng dấu phẩy
Ranh giới giữa phần nòng cốt của câu và phần chuyển tiếp, chú thích, khởi ý…
Ví dụ:
Tiếp theo, bạn dùng sữa rửa mặt để làm sạch da.
Bạn có thể đăng bài lên Facebook, mạng xã hội phổ biến ở Việt Nam.
Những chiếc máy hút bụi như vậy, chúng ta đã không còn sản xuất nữa.
Ranh giới giữa các vế trong câu ghép.
Ví dụ:
Tôi được 7 điểm, bạn tôi thì được 9 điểm.
Phân tách các từ có cùng chức năng, ý nghĩa trong câu.
Ví dụ:
Canh chua, thịt nướng và chả cá là những món ăn yêu thích của tôi.
b) Cách soạn thảo dấu phẩy trong văn bản
text,_text
Dấu phẩy đặt sát từ liền trước và cách từ liền sau một dấu cách. Trong trường hợp bình thường, sau dấu phẩy không viết hoa (nếu sau dấu phẩy là tên riêng thì vẫn ưu tiên viết hoa).
2.3. Dấu chấm hỏi
a) Cách sử dụng dấu chấm hỏi
Dấu chấm hỏi còn được gọi là “dấu hỏi chấm” hoặc “dấu hỏi”.
Công dụng của dấu chấm hỏi là kết thúc một câu hỏi, nghi vấn. Trong một số trường hợp, dấu chấm hỏi được đặt trong dấu ngoặc đơn để biểu thị sự hoài nghi đối với một câu tường thuật (thường dùng với dấu ngoặc đơn).
Ví dụ:
Bạn cảm thấy thế nào? Bạn ổn chứ?
Tất cả mọi người đều khẳng định họ không biết chuyện gì đã xảy ra(?)
Ở ví dụ 2, người viết dùng dấu chấm hỏi trong ngoặc đơn thể hiện sự hoài nghi của mình về việc có thật rằng “không ai biết chuyện” hay không?
b) Cách soạn thảo dấu chấm hỏi trong văn bản
text?_Text
Tương tự như cách soạn thảo dấu chấm, dấu chấm hỏi đặt liền từ cuối cùng của câu hỏi và phân biệt với câu sau bởi dấu cách. Chữ cái đầu tiên của câu tiếp theo được viết hoa.
2.4. Dấu chấm than
a) Cách sử dụng dấu chấm than
Dấu chấm than (còn được gọi là dấu chấm cảm) cũng là một dấu câu khá phổ biến trong Tiếng Việt. Vậy, dấu chấm than dùng khi nào? Đó là khi kết thúc câu cầu khiến hoặc câu cảm thán.
Trong một số trường hợp, dấu chấm than được người viết đặt trong dấu ngoặc đơn (để tỏ thái độ ngạc nhiên, châm biếm đối với nội dung đang đề cập) hoặc đặt cùng dấu chấm hỏi trong dấu ngoặc đơn (thể hiện vừa hoài nghi vừa mỉa mai).
Hãy làm bài tập ngay!
Thời tiết hôm nay đẹp quá!
Tự nguyện đóng góp theo… định mức(!?)
Ví dụ 1 là câu cầu khiến, ví dụ 2 là câu cảm thán. Ví dụ 3 là tên một đề báo được trích từ trang 225 của cuốn sách “Từ câu sai đến câu hay” – Nguyễn Đức Dân.
Ở ví dụ 3 này, người viết dùng dấu chấm than và dấu hỏi trong ngoặc đơn để thể hiện việc vừa nghi ngờ việc đóng góp liệu có thật là tự nguyện hay không, vừa mỉa mai việc đã tự nguyện đóng góp lại còn phải theo định mức.
b) Cách soạn thảo dấu chấm than trong văn bản
text!_Text
Tương tự như cách soạn thảo dấu chấm và dấu hỏi, dấu chấm than được đặt liền từ cuối cùng của câu cảm thán, câu cầu khiến và phân biệt với câu sau bởi dấu cách. Chữ cái đầu tiên của câu tiếp theo được viết hoa.
2.5. Dấu chấm phẩy
a) Cách sử dụng dấu chấm phẩy
Đây là dấu câu ít khi được sử dụng hơn các dấu câu trên. Không có quy tắc bắt buộc khi dùng dấu chấm phẩy, cách dùng dấu chấm phẩy phổ biến là để phân biệt các vế của câu ghép phức tạp (khi dùng dấu chấm phẩy cũng có thể hiểu là sang “câu” mới). Ngoài ra, nhiều người còn sử dụng dấu chấm phẩy để phân biệt trong trường hợp liệt kê phức tạp.
Ví dụ 1:
Hồi ấy Bá Kiến mới ra làm lý trưởng, nó hình như kình nhau với hắn ra mặt; Lý Kiến muốn trị nhưng chưa có dịp – (Nam Cao).
Ở ví dụ 1 này, dấu chấm phẩy được sử dụng trong trường hợp phân biệt các vế của câu ghép. Xét thấy, chúng ta vẫn có thể xem vế “Lý Kiến muốn trị nhưng chưa có dịp” là một câu hoàn chỉnh, thay dấu chấm phẩy bằng dấu chấm vẫn có thể chấp nhận được.
Ví dụ 2:
Chèo có một số loại nhân vật truyền thống với những đặc trưng tính cách riêng như: thư sinh thì nho nhã, điềm đạm; nữ chính: đức hạnh, nết na; nữ lệch: lẳng lơ, bạo dạn; mụ ác: tàn nhẫn, độc địa – (Sách Ngữ văn lớp 7 – Tập 2).
b) Cách soạn thảo dấu chấm phẩy trong văn bản
text;_text
Tương tự dấu phẩy, dấu chấm phẩy được đặt liền cuối từ phía trước và cách từ phía sau một dấu cách. Vậy, sau dấu chấm phẩy có viết hoa không?
Trả lời: Chữ cái đầu tiên của từ tiếp theo sau dấu chấm phẩy không viết hoa (trừ trường hợp tên riêng…). Bạn có thể xem lại hai ví dụ ở Mục a) để hiểu rõ hơn nội dung này.
2.6. Dấu chấm lửng
a) Cách sử dụng dấu chấm lửng
Dấu chấm lửng hay còn gọi là dấu ba chấm là dấu câu được sử dụng nhiều trong văn viết hằng ngày. Dấu chấm lửng thường được sử dụng với các chức năng sau:
Thể hiện còn nhiều nội dung thông tin vẫn còn và chưa được liệt kê hết. Ví dụ:
Con có rất nhiều bạn thân trên lớp như Lan, Mai, Cúc… Bạn nào cũng dễ thương và yêu mến con.
Người viết có lược bớt nội dung khi trích dẫn (dùng dấu chấm lửng trong dấu ngoặc đơn). Ví dụ:
Sống ở đời chẳng ai muốn mình trở thành người xấu (…) đôi khi người ta phải sống hai mặt để đổi lấy hai chữ bình yên.
Diễn tả cảm xúc ngập ngừng, ngắt quãng. Ví dụ:
Em… thích anh và không muốn rời xa nơi này chút nào.
Thể hiện sự hài hước, đôi khi là châm biếm. Ví dụ
Video của tớ vừa đăng lên đã có rất nhiều lượt xem, tận… 10 views!
b) Cách soạn thảo dấu 3 chấm trong văn bản
Hỏi 1: Trước và sau dấu ba chấm có dấu cách không?
Trả lời 1: Về cơ bản, trước dấu ba chấm: KHÔNG có dấu cách, sau dấu ba chấm: CÓ dấu cách.
—
Hỏi 2: Sau dấu 3 chấm có viết hoa không?
Trả lời 2:
Nếu dấu 3 chấm dùng ở giữa câu thì sau dấu 3 chấm KHÔNG viết hoa. Tức là: text…_text
Nếu dấu chấm lửng dùng ở cuối câu thì sau dấu 3 chấm CÓ viết hoa (Vì lúc này đã bắt đầu một câu mới thì phải viết hoa chữ cái đầu tiên của câu). Tức là: text…_Text
Trong văn bản, nếu dùng dấu chấm lửng ở giữa câu thì gõ như cách gõ dấu phẩy, dùng ở cuối câu thì gõ như cách gõ dấu chấm.
2.7. Dấu hai chấm
a) Cách sử dụng dấu chấm hai chấm
Dấu hai chấm thường dùng để liệt kê, để thông báo sắp có thông tin được trích dẫn hoặc để thuyết minh cho nội dung phía trước dấu hai chấm. Ngoài ra, một số trường hợp khác còn được dùng trước lời thuật lại trực tiếp hoặc gián tiếp.
Ví dụ về cách sử dụng dấu 2 chấm:
Tôi rất ấn tượng với câu nói: “Thiên tài 1% là cảm hứng và 99% là mồ hôi”.
Trước tiên, tôi mở hộp quà của người tôi yêu nhất: mẹ tôi.
Tôi hỏi lại: Anh không tin em sao?
b) Cách soạn thảo dấu hai chấm trong văn bản
Trong soạn thảo văn bản, dấu hai chấm được đặt sát từ liền trước và phân biệt với từ liền sau bởi một dấu cách. Vậy, sau dấu hai chấm viết hoa hay viết thường? Để biết sau dấu 2 chấm có viết hoa không thì bạn cần xem xét nội dung phía sau của nó:
Nếu sau dấu hai chấm là một câu hoàn chỉnh thì CÓ viết hoa: text:_Text
Nếu sau dấu hai chấm không phải là một câu hoàn chỉnh thì KHÔNG viết hoa: text:_text
2.8. Dấu gạch ngang
a) Cách sử dụng dấu gạch ngang
Bạn cần lưu ý là dấu gạch ngang khác dấu gạch nối. Dấu gạch nối sẽ ngắn hơn và thường dùng trong phiên âm các từ nước ngoài. Theo nhiều tài liệu thì dấu gạch nối không nằm trong hệ thống dấu câu của tiếng Việt. Dấu gạch ngang thường dùng để:
Làm ranh giới giữa phần chú thích và phần còn lại của câu (thường được dùng ở giữa câu). Ví dụ 1:
Tôi bất ngờ gặp lại Tuấn – người mà tôi đã dành cả thanh xuân để chờ đợi.
Liệt kê. Ví dụ 2:
– Cách lên kế hoạch
– Cách phân công nhiệm vụ
– Cách triển khai kế hoạch chi tiết
…
Ghép hai con số lại để chỉ sự liên tục: Ví dụ 4: 1945 – 1975
Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. Ví dụ 5:
– Ngày mai anh có đi làm không?
– Có, mai anh đi làm sớm.
b) Cách soạn thảo dấu gạch ngang
Trong soạn thảo văn bản, dấu gạch ngang được đặt phân biệt với từ phía trước và từ phía sau bởi các dấu cách. Việc có viết hoa hay không tùy thuộc vị trí của từ phía sau dấu cách. Bạn có thể xem lại các ví dụ trên để rõ hơn.
2.9. Dấu ngoặc đơn
a) Cách dùng dấu ngoặc đơn
Dấu ngoặc đơn thường được sử dụng với chức năng để chú thích. Với các bài viết dài có những từ thường lặp lại nhiều lần thì dấu ngoặc đơn còn dùng để đánh dấu chữ viết tắt để dùng cho những lần xuất hiện bên dưới.
Ví dụ 1:
Chúng tôi được yêu cầu viết một đoạn văn ngắn (từ 7-10 câu) về công ty.
Ở ví dụ 1 này, nội dung trong dấu ngoặc đơn là để chú thích thêm rằng đoạn văn ngắn là ngắn khoảng từ 7-10 câu.
Ví dụ 2:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận. Công ty TNHH đang là mô hình doanh nghiệp thông dụng nhất hiện nay .
Ở ví dụ 2, TNHH được để trong dấu ngoặc đơn ngay phía sau từ “trách nhiệm hữu hạn” để thông báo rằng: Ở những câu tiếp theo trong bài viết này, người viết sẽ dùng từ viết tắt TNHH để thay thế cho từ “trách nhiệm hữu hạn”.
b) Cách soạn thảo dấu ngoặc đơn
Soạn thảo dấu ngoặc đơn trong văn bản (đặc biệt là văn bản hành chính), bạn cần lưu ý vấn để khoảng cách giữa chữ cái phía trước và phía sau dấu ngoặc.
Vậy, trước và sau dấu ngoặc đơn có cách không?
Trả lời: Có dấu cách với phần bên ngoài dấu ngoặc và không có dấu cách với phần bên trong dấu ngoặc.
Ví dụ: Chúng tôi được yêu cầu viết một đoạn văn ngắn (từ 7-10 câu) về công ty.
2.10. Dấu ngoặc kép
a) Cách dùng dấu ngoặc kép
Dấu ngoặc kép có thể dùng đối với một từ, cụm từ hoặc một câu, nhiều câu. Chức năng của dấu ngoặc kép là trích dẫn nguyên văn, ranh giới với lời nói được thuật lại trực tiếp. Ngoài ra, nó còn có thể được dùng để dẫn lại một từ với ý hài hước, châm biếm.
Ví dụ 1:
Tôi luôn nhắc nhở mình phải “học, học nữa, học mãi” cho dù đã tốt nghiệp.
Ở ví dụ 1 này, người viết trích dẫn nguyên văn câu nói “học, học nữa, học mãi” của Lênin nên sử dụng dấu ngoặc kép.
Ví dụ 2:
Anh hỏi tôi rằng: “Em có hạnh phúc không?”. Tôi hoàn toàn không có bất kỳ một suy nghĩ nào lúc đó.
Ở ví dụ 2 này, “Em có hạnh phúc không?” là nội dung nhân vật tôi thuật lại trực tiếp câu hỏi của nhân vật anh.
Ví dụ 3:
-Ngày mai em nhất định sẽ đến sớm.
Ở ví dụ 3 này, từ “sớm” được trong dấu ngoặc kép để nhắc khéo rằng đừng bảo đến sớm nhưng rốt cuộc là đến muộn như lần trước.
b) Cách soạn thảo dấu ngoặc kép
Tương tự như cách soạn thảo dấu ngoặc đơn.
2.11. Một số dấu khác
Ngoài ra, trong văn bản mình còn biết có một dấu nữa nhưng theo các tài liệu ngữ pháp về cách sử dụng các dấu câu trong tiếng Việt thì không thấy đề cập đến như là một dấu câu. Ví dụ như:
Dấu ngoặc vuông (nó như thế này: [])
Dấu ngoặc vuông thường được dùng trong các chú thích nguồn trích dẫn, rất thường thấy trong các tài liệu khoa học. Trong một số content long-form hoặc ebook mình vẫn thấy dấu ngoặc vuông được sử dụng.
Dấu chấm hết (nó như thế này: ./.)
Dấu ./. trong văn bản thường dùng để thể hiện sự kết thúc của nội dung. Nó cũng giống như giống chấm, chỉ khác là nó được dùng ở câu cuối cùng của văn bản. Dấu ./. thông báo với người đọc rằng bài viết đã hết.
Ví dụ:
3. Quy tắc dấu câu khi soạn thảo văn bản
Gợi ý: Bạn có thể tham khảo các ví dụ ở Mục 2 để hiểu cách soạn thảo dấu câu trong văn bản hơn.
Đa số tất cả chúng ta đều sử dụng công cụ soạn thảo nên bên cạnh các quy tắc thông thường bạn cần lưu ý một số quy tắc trình bày khi soạn thảo bằng máy tính. Cụ thể như sau:
3.1. Cách gõ dấu chấm, chấm than và chấm hỏi trong word
– Cấu trúc gõ dấu chấm: text._Text (dấu _ là dấu cách)
– Cấu trúc gõ dấu chấm than: text!_Text
– Cấu trúc gõ dấu chấm hỏi: text?_Text
Đây tạm gọi là nhóm dấu chấm câu dùng ở cuối câu. Quy tắc soạn thảo chung: Các dấu này thường nằm ở cuối câu, sát vào chữ cái cuối cùng của câu. Sau đó là dấu cách, rồi tới chữ cái đầu tiên của từ tiếp theo. Ngoài ra, khi soạn thảo văn bản nhưng gặp từ là domain (tên miền) thì dấu chấm xuất hiện trong tên miền không có dấu cách.
– Ví dụ 1: Tôi là Giang. Tôi thích viết lắm! Còn bạn thì sao? Bạn có thích viết giống tôi không?
– Ví dụ 2: Tên miền chúng tôi là của tôi.
3.2. Cách gõ dấu phẩy, chấm phẩy và dấu hai chấm
– Cấu trúc gõ dấu phẩy: Text,_ text
– Cấu trúc gõ dấu chấm phẩy: text;_text
– Cấu trúc gõ dấu hai chấm: text:_Text hoặc text:_text
Đây tạm gọi là nhóm dấu câu dùng ở giữa câu. Cách sử dụng: Cũng tương tự gần giống dấu chấm, cách gõ dấu phẩy, dấu chấm phẩy và dấu hai chấm là giống nhau. Tức là chữ cái cuối cùng của từ phía trước, kề sát là dấy phẩy (hoặc dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm); tiếp theo là dấu cách rồi đến chữ cái đầu tiên của chữ phía sau.
– Ví dụ: Hôm nay, tôi được xem rất nhiều động vật thú vị như: voi, sư tử, ngựa vằn; cá tai tượng, cá koi, cá phát tài…
3.3. Cách gõ dấu ngoặc kép và ngoặc đơn trong soạn thảo văn bản
– Cấu trúc gõ dấu ngoặc kép: text_ “text”_text hoặc text_ “text”,_text hoặc text_ “text”._Text
– Cấu trúc gõ dấu ngoặc đơn: text_(text)_text hoặc text_(text),_text hoặc text_(text)._text
Ví dụ 1:
Cuốn sách “Sức mạnh của thói quen” là một cuốn sách yêu thích của tôi (không những của tôi mà còn của rất nhiều độc giả khác) viết về thói quen và cách tạo ra chúng dễ dàng hơn.
Đối với trường hợp cuối đoạn trích dẫn hoặc cuối đoạn chú thích là dấu chấm (hoặc dấu phẩy) thì nhiều người đặt dấu chấm (hoặc dấu phẩy) bên trong dấu ngoặc luôn. Còn mình, mình đặt bên ngoài. Tham khảo cách sử dụng dấu câu trong một số văn bản hành chính của Chính phủ ban hành thì mình vẫn thấy sử dụng dấu phẩy bên ngoài dấu ngoặc mọi người ạ.
Ví dụ 2:
Phần thứ nhất bao gồm từ “Kính gửi”, sau đó là tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân trực tiếp giải quyết công việc.
4. Tạm kết
Giang Béc
Hướng Dẫn Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Vnpt
1. Điều kiện để sử dụng hóa đơn điện tử VNPT
1.1 Gửi yêu cầu đăng ký hóa đơn điện tử VNPT
1.2 Đăng ký chứng thư số với cơ quan thuế
Cách kiểm tra xem mục 1.3 đã thực hiện xong hay chưa:
1.3.1 Tra cứu thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, trên trang của Tổng cục Thuế
Bước 1: Vào website: http://www.tracuuhoadon.gdt.gov.vn/tbphtc.html
Bước 3: Nhấn vào Nút Tìm kiềm
Bước 4: Có kết quả hiển thị trong Khung đỏ nhỏ – Chi tiết như ở hình trên, là thông báo phát hành hóa đơn điện tử VNPT thành công.
Bước 5: Nhấn vào Ngày phát hành(trong Khung đỏ chi tiết ở hình trên) để xem thông tin chi tiết.
Bước 1: Vào Nghiệp vụ
Bước 3: Chọn Từ ngày tạo lập – Đến ngày tạo lập
(Khách hàng chú ý chọn đúng ngày để có thể tìm được thông báo phát hành hóa đơn)
Bước 4: Nhấn Tìm Kiếm
Bước 5: Nhấn vào Chi tiết trong kết quả ở bước 4.
Khách hàng có thể kiểm tra lại thông tin hóa đơn trong Thông tin 1 và Thông tin 2
1.3.3 Trên trang khai thuế qua mạng:
Bước 1: Khách hàng đăng nhập vào trang http://nhantokhai.gdt.gov.vn/ihtkk_nnt/home_public.jsp
Vào Tra cứu
Bước 3: Tra cứu
Bước 4: Khách hàng kiểm tra lại Thông báo phát hành hóa đơn và Mẫu hóa đơn đính kèm
Sau khi thực hiện xong bước 1.3 (Tức là đã hoàn thành mọi thủ tục thông báo phát hành hóa đơn với cơ quan thuế) thì doanh nghiệp có thể khởi tạo, lập hóa đơn điện tử VNPT.
2. Hướng dẫn sử dụng hóa đơn điện tử VNPT – Thêm mới hoá đơn
2.1 Thêm mới hóa đơn điện tử
2.1.1 Từ màn hình giao diện hệ thống, kích chọn Nghiệp vụ
2.1.3 Nhấn Tạo mới.
2.1.4 Điền đầy đủ các trường Thông tin khách hàng và Thông tin sản phẩm
Tham khảo các trường thông tin được gạch chân màu xanh trong hình bên dưới.
Nhập mã pin và ký số.
2.1.6 Gửi thông tin hóa đơn cho Người mua.
2.1.6.1 Gửi mã tra cứu trên hóa đơn điện tử VNPT đã xuất cho khách hàng.
Hướng dẫn khách hàng tra cứu theo bài viết: Hướng dẫn tra cứu Hóa đơn điện tử VNPT
2.1.6.2 Chuyển đổi lưu trữ hóa đơn, rồi gửi cho khách hàng.
Bước 1:Khách hàng vào Nghiệp vụ
Bước 3: Khách hàng tích vào hóa đơn cần chuyển đổi trong cột Chuyển đổi hóa đơn(ngoài cùng, bên phải giao diện của phần mềm)
Bước 4:Nhấn vào Chuyển đổi lưu trữ (nếu máy khách hàng cài đặt sẵn máy in, máy tính sẽ tự động in hóa đơn ra giấy A4)
Chú ý: Trường hợp khách hàng muốn chuyển đổi hóa đơn điện tử sang chứng từ giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Trên chứng từ giấy chuyển từ hóa đơn điện tử phải có các thông tin: dòng chữ phân biệt giữa chứng từ giấy và hóa đơn điện tử gốc; thời gian, họ tên, và chữ ký của người chuyển đổi hóa đơn. Đóng dấu treo công ty vào bản chuyển đổi. Tham khảo ảnh bên dưới.
Bước 1: Khách hàng vào Nghiệp vụ
Bước 3: Nhấn vào mũi tên màu đỏ tương ứng với Công ty cần chuyển đổi hóa đơn
Chú ý: Trường hợp mũi tên màu đen, thì hiện tại chưa thể chuyển đổi được hóa đơn này sang định dạng pdf. Đợi sau một thời gian ngắn, hệ thống tự động đồng bộ chuyển sang màu đỏ thì khách hàng thực hiện tiếp các bước dưới.
Bước 4: Nhấn vào Chuyển đổi để lưu trữ
Bước 6: Khách hàng cài sẵn phần mềm Foxit Reader.
Nếu khách hàng chưa cài đặt phần mềm tham khảo Tại đây .
Khách hàng tìm biểu tượng: Foxit Reader PDF Printer như hình trên
Bước 7: Nhấn nút Print
Bước 8: Lựa chọn folder chứa file PDF. Tham khảo hình dưới
Bước 9: Nhấn nút Save
3. Hủy hóa đơn điện tử viết sai , xóa bỏ hóa đơn điện tử VNPT
Bước 3.1: Để Hủy hóa đơn điện tử viết sai , xóa bỏ hóa đơn điện tử VNPT , khách hàng chọn Nghiệp vụ.
Bước 3.2: Chọn Xóa bỏ hóa đơn
Bước 3.4: Nhấn Tìm Kiếm
Bước 3.6: Nhấn Xóa Bỏ Hóa Đơn . Sau khi nhấn khách hàng đã xóa bỏ được hóa đơn vừa chọn.
Bước 3.8: Nhấn nút Tìm kiếm
Bước 3.9: Ở cột Chi tiết, nhấn biểu tượng chữ “i” tương ứng với hóa đơn điện tử khách hàng muốn xem.
Thông tin chi tiết về hóa đơn bị xóa bỏ sẽ hiện ra.
Cảm ơn Quý khách hàng đã tham khảo bài viết Hướng dẫn sử dụng hóa đơn điện tử VNPT . Xin chân thành cám ơn!
Bạn đang đọc nội dung bài viết Cho Học Sinh Sử Dụng Điện Thoại Trong Lớp: Cần Có Hướng Dẫn Cụ Thể trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!