Cập nhật nội dung chi tiết về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Khi Mua Đất Bằng Giấy Viết Tay mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Nhà em có mua 1/2 mảnh đất từ năm 1995 và hiện đang sinh sống ở đó cho tới nay. Nhưng chỉ có hợp đồng mua bán viết tay. Và có chữ ký của vợ chồng người bán và 1 người làm chứng. Vậy cho em hỏi để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tách sổ trong trường hợp này thì gia đình em cần phải làm gì?
Thứ nhất: căn cứ để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: đã được sửa đổi theo quy định tại Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:
“Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định.
1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật: a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008; b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này; c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”
Căn cứ quy định nêu trên, khi gia đình bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với 1/2 mảnh đất từ năm 1995 thì gia đình bạn có thể trực tiếp xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 1/2 mảnh đất nêu trên mà không cần phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.
Thứ hai về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Để có thể xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm những giấy tờ theo quy định tạiĐiều 8, Khoản 2, 3, 4 Điều 11, Điều 12 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Theo đó bộ hồ sơ cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK.
Giấy tờ về việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất.
Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc xác đinh đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
Sau đó gia đình bạn sẽ đem bộ hồ sơ này tới nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc văn phòng đăng ký đất đai. Trên cơ sở đó Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn.
Đòi lại đất đã bán nhưng không có hợp đồng chuyển nhượng
Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Sổ Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất
Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Thông tư 24/1014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.
Mẫu sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu 03/ĐK Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính):
Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là sổ cấp GCN) được lập để theo dõi, quản lý việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là GCN) như sau:
1. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh lập và quản lý sổ cấp GCN đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện lập và quản lý sổ cấp GCN đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2. Sổ cấp GCN đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được lập theo đơn vị hành chính cấp xã; sổ cấp GCN đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam được lập theo đơn vị hành chính cấp tỉnh.
3. Giấy chứng nhận đã ký được vào sổ cấp GCN theo thứ tự liên tiếp tương ứng với thứ tự ký cấp GCN; nội dung thông tin của hai GCN liên tiếp được chia cách bằng một đường thẳng gạch ngang bằng mực đen.
4. Các trang nội dung sổ được ghi như sau:
4.1. Cột Số thứ tự: ghi số thứ tự GCN được cấp tiếp theo số thứ tự của GCN đã cấp theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4.2. Cột Tên và địa chỉ của người được cấp GCN được ghi như trên giấy đã cấp. Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng chung thửa đất, sở hữu chung tài sản gắn liền đất và được cấp mỗi người một Giấy thì lần lượt ghi tên và địa chỉ của từng người vào các dòng dưới kế tiếp.
4.3. Cột Số phát hành GCN: ghi mã và số thứ tự phát hành in ở góc dưới bên phải trang 1 của GCN.
4.4. Cột Ngày ký GCN: ghi ngày tháng năm ký GCN ở dạng “…/…/…”.
4.5. Cột Ngày giao GCN: ghi ngày tháng năm giao GCN cho người được cấp GCN hoặc đại diện cơ quan nhận hồ sơ và trả kết quả; hình thức thể hiện: “…/…/…”.
4.6. Cột Họ tên, chữ ký của người nhận GCN: Người nhận GCN là đại diện cơ quan nhận hồ sơ và trả kết quả hoặc người đại diện của tổ chức ký, ghi rõ họ tên và chức danh của người ký.
4.7. Cột Ghi chú để ghi chú thích đối với những trường hợp sau:
a) Trường hợp thu hồi GCN do Nhà nước thu hồi đất hoặc cấp GCN trái pháp luật thì gạch bằng mực đỏ vào dòng ghi thông tin về GCN đã hoặc thu hồi và ghi “Thu hồi GCN do… (ghi lý do thu hồi)” vào cột Ghi chú;
b) Trường hợp thu hồi GCN do tách thửa, hợp thửa, cấp đổi GCN; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các trường hợp khác phù hợp quy định của pháp luật ghi “Thu hồi GCN do… (ghi lý do thu hồi), Cấp GCN mới số:… (ghi số vào sổ cấp GCN) ” vào cột Ghi chú;
c) Trường hợp mất GCN và cấp lại GCN mới thì gạch bằng mực đỏ vào dòng ghi thông tin về GCN đã mất và ghi “Mất GCN, cấp lại GCN mới số:… (ghi số vào sổ cấp GCN)” vào cột Ghi chú;
d) Nhiều người cùng sử dụng đất thì ghi “Đồng quyền sử dụng đất”; trường hợp nhiều chủ cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất thì ghi “Đồng sở hữu tài sản”;
đ) Trường hợp cấp giấy cho chủ sở hữu căn hộ chung cư thì ghi tên của nhà chung cư;
e) Trường hợp người nhận GCN là người được ủy quyền thì phải có giấy tờ ủy quyền và ghi chú “Được ủy quyền theo văn bản số…, ngày …/…/…”.
Mẫu trang sổ cấp Giấy chứng nhận
Trang số: …….
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
Nên Làm Gì Khi Bị Chậm Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất?
Tình trạng chậm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn khá phổ biến ở nhiều địa phương do nhiều nguyên nhân từ nhiều phía. Vậy nếu chẳng may rơi vào tình huống như vậy bạn nên làm gì để đòi lại quyền lợi cho mình?
Thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao lâu?
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất được quy định như sau:
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp sổ đỏ: Không quá 30 ngày.
Đăng ký, cấp Sổ đỏ cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng: Không quá 15 ngày.
Đăng ký, cấp Sổ đỏ khi thay đổi tài sản gắn liền với đất: Không quá 15 ngày.
Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng: Không quá 7 ngày.
Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ: Không quá 50 ngày.
Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất: Không quá 10 ngày.
Chuyển đổi, chuyển nhượng (mua bán), thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: Không quá 10 ngày.
Lưu ý:
Khoảng thời gian trên được tính bắt đầu từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, không kể ngày nghỉ, ngày lễ. Không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, cũng như thời gian xem xét xử lý trong trường hợp đất thuộc diện vi phạm pháp luật, cần thời gian trưng cầu kết quả giám định.
Trong vòng 3 ngày kể từ khi nhận hồ sơ, nếu hồ sơ có vướng mắc chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn người dân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ cho đạt yêu cầu.
Sổ đỏ là giấy tờ pháp lý rất quan trọng, đại diện cho quyền sở hữu của bạn với bất động sản
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục trên tăng thêm 10 ngày.
Bạn nên làm gì khi bị chậm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Việc chậm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể do tổ chức được Nhà nước giao đất xây dựng nhà ở để bán, nhận trách nhiệm làm thủ tục cấp sổ đỏ cho người mua nhà ở, cấp quyền sử dụng đất hoặc lỗi đến từ phía cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
Dù lỗi nằm ở cá nhân, đơn vị nào cũng đều sẽ có mức xử phạt riêng theo quy định pháp luật. Vì vậy, khi nhận thấy mình bị chậm cấp giấy chứng quyền sử dụng đất dù đã đáp ứng mọi điều kiện về hồ sơ và giấy tờ thì bạn có quyền tiến hành khiếu nại hoặc khởi kiện. Cụ thể như sau:
Mức xử phạt đối với cá nhân, tổ chức có trách nhiệm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền như thế nào?
Đối với cá nhân tổ chức được Nhà nước giao đất xây dựng nhà ở để bán nhận trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở, người nhận quyền sử dụng đất ở thì hình thức xử phạt nếu chậm cấp sổ đỏ là phạt tiền và mức phạt có thể lên đến 1 tỷ đồng. Cụ thể như sau:
Mức phạt tài chính lên đến 1 tỷ đồng
Đối với cán bộ, công chức thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ: Nếu cán bộ, công chức có nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà có hành vi vi phạm sẽ không bị xử phạt tài chính mà thay vào đó sẽ xử phạt kỷ luật tùy theo mức độ vi phạm.
Các khung xử phạt kỷ luật bao gồm: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, bãi nhiệm, buộc thôi việc. Hoặc nếu mức độ vi phạm nghiêm trọng, gây hậu quả lớn có thể bị xử lý hình sự và phạt tù.
Hoàng Triều (Biên tập)
Thủ Tục Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất 2022
+ Nộp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất.
+ Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn lấy ý kiến của khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, sự phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận trong thời gian 15 ngày.
+ Khi đủ điều kiện thì viết Giấy chứng nhận gửi kèm hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình chủ tịch UBND huyện ký giấy chứng nhận.
+ Đối với trường hợp đủ điều kiện cấp
+ Trường hợp không đủ điều kiện thì ghi ý kiến
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khi làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì chủ sở hữu cần hoàn thành các nghĩa vụ về phí bao gồm:
+ Nếu quyền sử dụng đất của người làm đơn xin cấp đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 được nêu bên trên thì không phải đóng tiền sử dụng đất.
+ Mức phí này là 0,5% theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo Thông tư 106/2010/TT-BTC, quy định về mức lệ phí này cụ thể như sau:
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.
+ Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất: thì áp dụng mức thu tối đa: không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.
+ Đối với tổ chức: mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy. Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy.
+ Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận: Mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp
– Chi phí lập bản vẽ nhà đất:
+ Chi phí này bạn cần trả cho đơn vị đo vẽ
– Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.
Mọi vấn đề xin liên hệ tổng đài 19008698 để được tư vấn chi tiết và miễn phí.
Xin chân thành cảm ơn !
Bạn đang đọc nội dung bài viết Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Khi Mua Đất Bằng Giấy Viết Tay trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!