Cập nhật nội dung chi tiết về Cách Thức Mua Nhà Sổ Hồng Chung Đúng Quy Định 2022 mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và ngày 21/10/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT, Sổ đỏ, sổ hồng thực chất là giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp huyện trở lên cấp và công nhận quyền sở hữu theo hình thức sở hữu chung từ 2 người đứng tên trong sổ mà không phải có quan hệ vợ hoặc chồng/con của người đứng tên chủ sở hữu
2. Xác định loại sở hữu chung sổ
Trường hợp là sở hữu chung theo phần
Nếu trong GCNQSDĐ có ghi cụ thể phần diện tích đất của mỗi chủ sở hữu thì phần sở hữu đó được xác định là sở hữu chung theo phần.
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2005:
Điều 223. Định đoạt tài sản chung1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.
Trường hợp là tài sản chung hợp nhất
Nếu GCNQSDĐ không ghi rõ phần diện tích đất của mỗi chủ sở hữu thì tài sản là quyền sử dụng đất trên được xác định là sở hữu chung hợp nhất.
Theo Điều 126 luật nhà ở 2014 quy định về việc mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung như sau:
Điều 126. Mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung
Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu; trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán thì các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Các chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác.
Trường hợp có chủ sở hữu chung đã có tuyên bố mất tích của Tòa án thì các chủ sở hữu chung còn lại được quyền bán nhà ở đó; phần giá trị quyền sở hữu nhà ở của người bị tuyên bố mất tích được xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì các chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán cho người khác; trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
Do đó bạn chỉ được nhận chuyển nhượng khi việc chuyển nhượng có sự đồng ý của các đồng chủ sở hữu. Thủ tục và điều kiện chuyển nhượng áp dụng tương tự như trường hợp trên.
3. Thủ tục mua nhà sổ hồng chung
Trường hợp sở hữu chung hợp nhất
Vì ngôi nhà chúng ta mua thì sẽ không có sổ riêng biệt nên sẽ không thực hiện ở công chứng mà nó được thực hiện tại văn phòng thừa phát lại thông qua hình thức lập vi bằng.
Khoản 3, Điều 2 Nghị định 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại. Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dừng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác.
Người mua và người bán sẽ cùng nhau đến Thừa phát lại để lập vi bằng, vi bằng được lập thành văn bản Tiếng Việt với các nội dung bao gồm:
Tên, địa chỉ văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;
Địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm lập vi bằng;
Người tham gia khác (nếu có);
Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng và nội dung yêu cầu lập vi bằng;
Nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận (ghi nhận về việc giao tiền của bên mua cho bên bán, giao nhà của bên bán cho bên mua)
Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;
Chữ ký của Thừa phát lại lập vi bằng và đóng dấu văn phòng Thừa phát lại, chữ ký của những người tham gia, chứng kiến (nếu có) và có thể có chữ ký của những người có hành vi bị lập vi bằng.
Ngoài ra kèm theo vi bằng có thể có hình ảnh, băng hình và các tài liệu chứng minh khác về việc mua bán của hai bên.
(Căn cứ Điều 27, Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại)
Trường hợp sở hữu chung theo phần
Thực hiện lập và ký hợp đồng
Cả 2 bên mang các giấy tờ nêu trên đến phòng công chứng có thẩm quyền. Bên công chứng tiến hành kiểm tra giấy tờ. Sau khi xác nhận là hợp lệ sẽ tiến hành làm giấy tờ mua đất theo hợp đồng của 2 bên mang theo (nếu có) hoặc tự soạn thảo hợp đồng theo yêu cầu của các bên.
Cả 2 bên tiến hành xác nhận bằng cách ký tên, lăn tay vào hợp đồng. Sau đó, công chứng viên công chứng hợp đồng và hợp đồng sẽ được xuất ra thành 04 bản chính. Trong đó:
Một bản cấp cho bên chuyển nhượng (Bên bán).
Một bản cấp cho bên nhận chuyển nhượng (Bên mua).
Một bản lưu tại cơ quan thuế.
Một bản lưu tại cơ quan trước bạ nhà đất.
Thủ tục mua bán nhà đất
Cơ quan có thẩm quyền: Văn phòng đăng ký đất đai các quận, UBND xã (hoặc tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai).
Chuẩn bị hồ sơ:
Tờ khai lệ phí trước bạ (2 bản do bên mua ký)
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (2 bản do bên bán ký, trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay).
Đơn đề nghị đăng ký biến động (1 bản chính).
Hợp đồng công chứng đã lập (2 bản chính)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (2 bản sao có chứng thực)
2 bản sao các giấy tờ đã xuất trình khi ký hợp đồng công chứng (CMND, hộ khẩu, chứng nhận kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân).
Chi phí thuế và các chi phí khác gồm:
Thuế thu nhập cá nhân: 2 % tổng giá trị tài sản nhà đất và các tài sản gắn liền;
Thuế trước bạ: 0.5% tổng giá trị tài sản nhà đất và các tài sản gắn liền;
Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp giao dịch;
Phí thẩm định hồ sơ tính bằng 0.15% giá trị chuyển nhượng (mức thu tối thiểu 100.000 đồng tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);
Thủ tục mua bán, sang nhượng nhà đất
Sau khi tiếp nhận một nửa hồ sơ trên, bộ phận một cửa sẽ có giấy hẹn người làm thủ tục để nhận thông báo nộp thuế.
Sau khi có thông báo thuế, người đi làm thủ tục có trách nhiệm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo qui định.
Sau khi nộp thuế xong, cầm biên lai nộp thuế tới bộ phận một cửa của cơ quan tài nguyên môi trường để gửi nốt một nửa hồ sơ còn lại và biên lai đã nộp thuế.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận một cửa sẽ có giấy hẹn để nhận sổ.
Lưu ý: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt thuế theo quy định. Trong trường hợp có vấn đề phát sinh, đến ngày nhận trả kết quả, cơ quan tài nguyên môi trường sẽ có trả lời bằng văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc yêu cầu khắc phục sai sót. Trường hợp không thể bổ sung hoặc có vướng mắc.
Lưu Ý Khi Mua Nhà Đất Sổ Hồng Chung, Sổ Hồng Đồng Sở Hữu.
Sổ hồng chung, sổ đỏ chung là gì ?
Sổ hồng chung có vay ngân hàng được không.
Sổ hồng chung về mặt lý thuyết vẫn có thể được dùng để vay ngân hàng. Nhưng trên thực tế điều này rất hiếm khi xảy ra. Lý do vì nếu một cá nhân đứng tên chung trên sổ muốn vay ngân hàng để hoàn thiện thủ tục hồ sơ cần phải có chữ ký đồng thuận của tất cả những chủ sở hữu còn lại, và tất nhiên nếu các chủ sở hữu còn lại là những người xa lạ thì người cần vay vốn khó có sự chấp thuận. Đây chính là lý do hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam khó chấp nhận cho vay bằng sổ hồng chung.
Mua nhà sổ chung có tách sổ được không.
Sổ đỏ, sổ hồng chung là xác lập quyền sở hữu cho 2 chủ sở hữu trở lên và hoàn toàn có thể được tách sổ riêng theo quy định về thủ tục tách thửa.
Tuy nhiên, để được tách thửa đất thì cần đảm bảo diện tích tối thiểu nếu đất chung có diện tích nhỏ hơn thì thực sự là khó có thể làm thủ tục tách thửa đất, làm sổ đỏ riêng theo quy định cụ thể của từng tỉnh theo quy định tại Điều 144 và Điều 145 Luật Đất đai năm 2013. Do đó nếu bạn muốn tách thửa đất thì trước hết phải xem nếu đất tách sổ riêng có đảm bảo diện tích đất tách thửa tối thiểu theo quy định của địa phương đó hay không. Nếu đủ điều kiện về diện tích tối thiểu thì sẽ thực hiện thủ tục tách thửa đất theo quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất.
Chuẩn bị hồ sơ xin tách sổ:
Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Nộp hồ sơ: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh quy định.
Đóng lệ phí địa chính (mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định). Nếu là hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì không phải nộp lệ phí địa chính.
Thời hạn giải quyết: không quá 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. nếu là khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn thì thời gian hạn thêm theo quy định.
Mua nhà sổ hồng chung cần giấy tờ gì.
Theo quy định thì nhà đất sổ hồng, sổ đỏ chung sẽ thuộc trường hợp tài sản chung hợp nhất của các đồng sở hữu. Và quyền sở hữu chung này có thể là hợp nhất, có thể phân chia và không thể phân chia. Và các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Vì vậy, nếu muốn chuyển nhượng cho người khác tài sản thuộc sở hữu chung đó thì phải xem xét tài sản đó có thể phân chia hay không. Nếu phân chia sẻ sẽ có thể tách sổ riêng cho người mua, nếu không thể phân chia thì người mua cũng chỉ có thể sử dụng chung và tất nhiên là mua nhà đất xác lập quyền sở hữu chung với các đồng sở hữu còn lại.
Tuy nhiên, lưu ý quyền chuyển nhượng nhà đất chung sổ của một chủ sở hữu cho người khách chỉ hợp pháp khi có văn bản của những người chủ đồng sở hữu khác đồng ý cho chuyển nhượng. Khi có văn bản đồng ý của các đồng sở hữu khác cho phép chuyển nhượng phần của mình cho người khác thì sẽ mà các thủ tục sau:
Xác lập hợp đồng chuyển nhượng.
Hợp đồng mua bán nhà đất phải bằng văn bản lập tại văn phòng công chứng để đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng. Hợp đồng phải có chữ kỹ của bên bán, bên mua và cả các đồng sở hữu bất động sản là đối tượng trong giao dịch mua bán.
Thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Người mua, bán nhà đất cần phải nộp lệ phí trước bạ 0,5 % do bên mua đóng và 2 % trên giá trị hợp đồng chuyển nhượng do bên bán đóng. Chuẩn bị hồ sơ kê khai gồm có:
02 tờ khai lệ phí trước bạ do bên mua ký;
02 tờ khai thuế thu nhập cá nhân do bên bán ký;
Bản chính hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng;
01 bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
01 bản sao có chứng thực CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán;
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo nộp thuế thì các bên cần thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Thủ tục đăng ký biến động đất đai (sang tên sổ đỏ).
Sau khi nộp thuế và phí, các bên làm thủ tục kê khai hồ sơ sang tên bao gồm:
Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký), trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.
Hợp đồng chuyển nhượng 01 bản có công chứng
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc).
Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc).
Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng.
Văn bản đồng ý của các chủ sở hữu chung còn lại.
Đóng nộp các khoản lệ phí:
Lệ phí sang tên sổ đỏ gồm lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;
Lệ phí thẩm định tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp).
Sau khi thực hiện các thủ tục trên cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và làm thủ tục cấp sổ mới, theo giấy hẹn để lấy sổ.
Có nên mua nhà liền kề sổ chung.
Nhiều người hỏi có nên mua nhà liền kề chung sổ không. Câu trả lời là không nên trừ khi bạn không đủ tài chính mua nhà sổ riêng và nhà sổ chung phải đảm bảo những giấy tờ hợp pháp.
Mua nhà đất sổ chung không thể làm các thủ tục ký kết hợp đồng mua bán công chứng theo quy định của pháp luật nếu như không có giấy ủy quyền đồng ý cho người bán thực hiện chuyển quyền sử dụng cho người khác. Và điều này đồng nghĩa với việc nếu bạn chọn mua mảnh đất hay nhà đó mà không có văn bản đồng ý của các đồng sở hữu, có nghĩa là bạn sẽ không thể ký kết hợp đồng công chứng, làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng đó không có giá trị pháp lý.
Tốt nhất, nên mua và nếu muốn mua hãy yêu cầu người bán làm thủ tục tách sổ đỏ riêng rồi mới xác lập giao dịch. Trường hợp xác định sẽ mua đất không thể tách sổ và chấp nhận chung sở hữu thì mua đất sổ chung cần giấy tờ gì để đảm bảo tính hợp pháp. Chắc chắn chỉ nên mua đất sổ chung có giấy văn bản đồng ý của các đồng sở hữu còn lại cho phép giao dịch chuyển nhượng nếu không giao dịch của bạn sẽ vô hiệu, tiền mất, tật mang.
Đồng thời, làm hợp đồng mua bán cần phải qua công chứng và đặc biệt không mua đất sổ chung công chứng vi bằng vì vi bằng do Thừa phát lại lập không thể thay công chứng, chứng thực bởi công chứng vi bằng chỉ ghi nhận sự kiện, hành vi và có giá trị về mặt chứng cứ trong xét xử chứ không thể thay thế được công chứng do công chứng viên thực hiện.
Nhiều người vẫn hỏi có nên mua nhà liền kề chung sổ không, mua đất nền, đất phân lô chung sổ. Loại đất này rủi ro rất lớn nếu như bạn không biết về pháp lý của đất. Nếu đất dính quy hoạch và bị thu hồi thì lúc này các đồng sở hữu sẽ trắng tay.
Những trường hợp thu hồi đất nhưng không được nhận bồi thường về đất TÌM HIỂU THÊM.
Vi bằng có làm được sổ hồng được không.
Vi bằng được lập bởi Thừa Phát Lại và vai trò của Thừa Phát Lại chỉ lập vi bằng ghi nhận việc giao nhận tiền, giấy tờ, tài sản… hoặc ghi nhận buổi làm việc của các bên về việc thực hiện chuyển nhượng; Thừa phát lại không chứng nhận hợp đồng, giao dịch bất động sản, vì thuộc thẩm quyền công chứng, chứng thực.
Thừa phát lại không được lập vi bằng đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của công chứng, bao gồm các hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất. Mặt khác, vi bằng phải được đăng ký tại Sở Tư pháp thì mới hợp pháp.
Sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thuộc phạm vi của công chứng. Trả lời cho câu hỏi vi bằng có làm sổ hồng được không? Chắc chắn điều đó không thể thực hiện được.
Mua nhà công chứng vi bằng có an toàn không.
Mua nhà hoặc đất bằng hình thức công chứng vi bằng có an toàn không, câu trả lời chắc chắn là không an toàn.
Lý do vi bằng được lập bởi Thừa phát lại, mà Thừa phát lại chỉ là trực tiếp chứng kiến hành vi giao nhận tiền khi mua bán nhà đất chứ không có quyền công chứng chuyển nhượng quyền sử dụng nhà đất. Vì người mua không có quyền sử dụng: xây dựng, sửa chữa, chuyển nhượng… đối với tài sản mình đã bỏ tiền ra mua, trong trường hợp xảy ra tranh chấp vi bằng không có giá trị pháp lý trong mua bán nhà đất. Nhiều trường hợp hiện nay người mua nhà đất bằng hình thức công chứng vi bằng bị trắng tiền và cũng không nhận được đất.
Những rủi ro khi mua nhà đất sổ chung.
Thứ nhất người mua sẻ bị hạn chế về quyền sử dụng đất và người bán không đáp ứng được các điều kiện pháp lý để tách sổ cho từng căn.Tất cả các thủ tục vay thế chấp, chuyển mục đích sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp và thừa kế đều gặp rắc rối và hạn chế hơn, không thể tự mình định đoạt được quyền sở hữu của mình.
Thứ hai nếu như không có giấy ủy quyền đồng ý cho người bán thực hiện chuyển quyền sử dụng cho người khác thì không thể làm các thủ tục ký kết hợp đồng mua bán công chứng theo quy định của pháp luật.
Thứ ba khi mua nhà đất sổ chung thường gặp rủi ro về mặt pháp lý do mua nhà mà người bán chỉ có sổ chung. Trường hợp thỏa thuận viết tay mà không được công chứng chỉ ra văn phòng thừa phát lại lập vi bằng thì sẻ không được pháp luật công nhận. Vì luật pháp quy định việc mua bán nhà đất phải được lập hợp đồng mua bán và phải công chứng tại văn phòng công chứng.
Những điều cần biết và cách mua nhà đất an toàn.
Vậy làm sao để mua nhà đất được an toàn người đọc có thể xem qua thêm bài viết này BẤM ĐỌC THÊM.
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM: Dự án bất động sản nhà đầu tư không nên bỏ qua.
Thủ Tục Mua Bán Nhà Chung Cư Chưa Có Sổ Đỏ, Mua Nhà Chung Cư Chưa Có Sổ Hồng
Thưa luật sư, tôi đang muốn mua một căn hộ thuộc khu Nam Trung Yên, quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội nhưng căn hộ này chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở – sổ hồng. Người bán nhà là người làm cùng công ty cũ với tôi. Họ cũng là người mua lại thông qua hợp đồng ủy quyền của người chủ đầu tiên. Nhờ luật sư tư vấn thủ tục mua bán nhà chung cư chưa có sổ đỏ giúp. Mua như thế liệu tôi có làm được sổ đỏ chính chủ và có an toàn không? cảm ơn
Đối với trường hợp nhà chung cư, nhà dự án chưa có sổ hồng/sổ đỏ thì thủ tục mua bán có thể được thực hiện thủ tục mua bán thông qua các bước sau:
Bước 1: Ký hợp đồng ủy quyền giữa bạn với người bán trực tiếp với bạn để bạn thay mặt đi làm sổ hồng chung cư.
Lưu ý: Trong nội dung của hợp đồng ủy quyền có nội dung bạn trực tiếp thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất còn gọi là sổ hồng và được phép định đoạt.
Hồ sơ xin cấp sổ đỏ nhà chung cư thường sẽ bao gồm:
Hợp đồng mua bán đã ký với chủ đầu tư;
Biên bản bàn giao nhà ở;
Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán nhà chung cư;
Hóa đơn các lần thanh toán theo đợt;
Sơ đồ căn hộ hoặc sơ đồ mặt bằng của căn hộ.
Bước 2. Ký hủy hợp đồng ủy quyền
Sau khi bạn đã được thực hiện xong thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Bước 1) thì bạn cần liên hệ với chủ cũ và người đã ủy quyền cho bạn để thực hiện thủ tục hủy hợp đồng ủy quyền.
Bước 3. Ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu căn hộ và làm sổ đỏ chính chủ
Thực hiện xong các thủ tục tại bước 2 là tiền đề thực hiện các thủ tục tiếp theo ở bước 3. Ở giai đoạn này bạn ký hợp đồng chuyển nhượng căn hộ trực tiếp giữa bạn và người chủ đã ký mua nhà trong hợp đồng với chủ đầu tư. Mục đích là nhằm giảm các khoản chi phí về thuế khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ chính chủ. Sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng xong bạn chuẩn bị hồ sơ để làm thủ tục sang tên sổ chính chủ của mình tại cơ quan tài nguyên môi trường nơi có đất và nhà.
Thủ tục mua bán nhà chung cư chưa có sổ đỏ thông thường sẽ phải thông qua nhiều bước. Trong đó có bước khó khăn nhất là liên hệ với các chủ cũ để thực hiện các giao dịch vì có thể họ đã không còn ở tại các địa chỉ trước đó hoặc có người đã chết hoặc mất thông tin liên hệ/không thể liên lạc được. Do vậy trong quá trình thực hiện thủ tuc mua bán nhà chung cư chưa có sổ đỏ đòi hỏi người mua cũng cần chú ý để giải quyết được vấn đề theo hướng có lợi.
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ
Điện thoại: 024 6292 4060
Hotline: 0933 835 886
Website: luatviethung.com
Email: luatviethung01@gmail.com
Thủ Tục Mua Bán Nhà Chung Cư, Căn Hộ Khi Không Có Sổ Hồng
Hiện tại rất nhiều nhà chung cư chưa được cấp sổ hồng do đó khi giao dịch chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng còn nhiều lo ngại về tính đảm bảo khi giao dịch. Để đảm bảo quyền lợi cho các bên trong giao dịch mua bán nhà chung cư khi chưa có sổ hồng, Bộ xây dựng đã ban hành Thông tư 19/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016 hướng dẫn cụ thể về việc chuyển nhượng nhà chung cư khi chưa được cấp sổ hồng. Dựa trên quy định đó, AZLAW xin hướng dẫn quý khách hàng thủ tục mua bán nhà chung cư, căn hộ khi không có sổ hồng gồm 3 bước:– Công chứng văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán– Khai và nộp thuế TNCN do chuyển nhượng căn hộ– Chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng
Cụ thể đối với trường hợp nhà chung cư mà chủ đầu tư chưa bàn giao nhà hoặc đã bàn giao nhà rồi nhưng chưa làm thủ tục cấp sổ đỏ cho chủ sở hữu căn hộ, thì khi giao dịch chuyển nhượng nhà chung cư đó bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng phải thực hiện theo các bước sau:
Công chứng văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư, căn hộ
Căn cứ theo Điều 33 Thông tư 19/2016/TT-BXD thì bên chuyển nhượng và chung cư và bên nhận chuyển nhượng nhà chung cư sẽ soạn thảo văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư, theo đó sẽ thỏa thuận các nội dung về: Giá chuyển nhượng, phương thức thanh toán, thời hạn bàn giao nhà, quyền và nghĩa vụ của các bên….Sau đó các bên sẽ có mặt tại văn phòng công chứng để thực hiện công chứng nội dung hợp đồng này.
Hồ sơ chuẩn bị khi công chứng văn bản chuyển nhượng nhà chung cư, căn hộ
– Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư (07 bản gốc)– Hợp đồng mua bán nhà chung cư của bên bán với chủ đầu tư (Bản gốc)– Biên bản bàn giao nhà của chủ đầu tư (đối với trường hợp đã bàn giao nhà)– Giấy xác nhận của chủ đầu tư về việc căn nhà chung cư giao dịch chư được cấp sổ hồng (bản gốc)– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng (trong trường hợp bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng đã kết hôn), giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng đứng tên cá nhân, chưa đăng ký kết hôn) (bản gốc)– Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu/ Căn cước công dân của bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng (bản gốc)
Khai, nộp thuế thu nhập cá nhân
Sau khi hai bên hoàn thành việc công chứng văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư, bên chuyển nhượng hoặc bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân. Theo hướng dẫn tại công văn 56877/CT-TTHT ngày 19/7/2019 và điểm g khoản 5 điều 2 thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sảnThu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm:a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đấtb) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm:b.1) Nhà ở; kể cả nhà ở hình thành trong tương laib.2) Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai.…c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai
Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi chuyển nhượng nhà chung cư
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng x thuế suất 2%
Lưu ý: Trong trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn giá nhà do UBND Tỉnh (thành phố) quy định thì cơ quan thuế sẽ lấy giá nhà do nhà nước quy định để làm cơ sở tính thuế thu nhập cá nhân.
Hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng căn hộ
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC– Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư (01 Bản gốc)– Chứng minh nhân dân của bên chuyển nhượng (Bản sao có chứng thực)Cơ quan thuế giải quyết: Chi cục thuế nơi có căn nhà chung cư
Chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng đã công chứng
Hồ sơ gửi cho chủ đầu tư
– Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư (05 bản gốc)– Hợp đồng mua bán nhà chung cư giữa chủ đầu tư và bên chuyển nhượng (bản gốc)– Biên bản bàn giao nhà giữa chủ đầu tư và bên chuyển nhượng (bản gốc)– Biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân (bản gốc)– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bên nhận chuyển nhượng (Trong trường hợp vợ chồng cùng nhận chuyển nhượng nhà chung cư) (bản sao có chứng thực)– Chứng minh nhân dân / Hộ chiếu/ Căn cước công dân của bên chuyển nhượng (bản sao có chứng thực)
Quy trình xác nhận của chủ đầu tư
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư nhận được hồ sơ hợp lệ. Sau khi xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư chủ đầu tư sẽ phải gửi lại bên nhận chuyển nhượng những giấy tờ sau:– Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà chung cư (02 bản gốc)– Hợp đồng mua bán nhà chung cư giữa chủ đầu tư và bên chuyển nhượng (bản gốc)– Biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân (bản gốc)– Biên bản bàn giao nhà (bản gốc)
Khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng nhà chung cư khi chưa có sổ hồng, bên nhận chuyển nhượng và bên chuyển nhượng phải thực hiện các thủ tục như trên thì việc chuyển nhượng mới được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền lợi. Hy vọng những tư vấn trên sẽ giúp quý khách hàng yên tâm hơn khi mua nhà chung cư chưa có sổ hồng.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Cách Thức Mua Nhà Sổ Hồng Chung Đúng Quy Định 2022 trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!