Cập nhật nội dung chi tiết về 3 Cách Nộp Đơn Ly Hôn Là Gì ? mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Câu hỏi của khách hàng:
Chào luật sư. Tôi tên là Hùng, 31 tuổi, hiện đang cư trú tại Điện Biên.
Tôi với vợ tôi kết hôn được hơn 9 năm rồi. Khoảng 4 năm trước thì vợ tôi bỏ đi theo người khác do gia đình tôi nghèo quá, cô ấy không chịu được. Nay tôi muốn làm thủ tục ly hôn để kết hôn với người khác.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi, tôi nộp đơn ly hôn ở xã hay ở huyện ? Tôi nộp hồ sơ ly hôn qua bưu điện có được không?
Luật Thái An trả lời:
1. Cơ sở pháp lý:
Cơ sở pháp lý để trả lời câu hỏi là các văn bản pháp luật sau:
Luật Hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13
Bộ luật tố tụng dân sự
Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình
2. Hồ sơ ly hôn gồm những gì?
Theo như bạn cung cấp, vợ của bạn đã đi theo người khác nên giờ bạn muốn ly hôn. Để ly hôn, bạn cần nộp hồ sơ xin ly hôn gồm các giấy tờ sau lên Tòa án:
Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn (bản chính);
Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)
Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)
Bản sao hộ khẩu thường trú của vợ và chồng;
Đơn xin ly hôn thuận tình (hoặc đơn khởi kiện ly hôn);
Các giấy tờ chứng minh tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, …
Do bạn không cung cấp thông tin rằng vợ bạn có đồng ý ly hôn không nên nếu vợ bạn đồng ý ly hôn thì hai vợ chồng bạn viết và nộp đơn xin ly hôn thuận tình, nếu vợ bạn không đồng ý thì bạn nộp đơn khởi kiện.
3. Nơi nộp đơn ly hôn
Nhiều người thắc mắc “nộp đơn ly hôn ở đâu ?”. Chúng tôi xin trả lời rằng bạn cần nộp đơn ly hôn cùng các giấy tờ khác như trình bầ ở trên. Nơi nhận hồ sơ của bạn là Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh. Đa số các trường hợp nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ các trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài (đương sự ở nước ngoài, là người nước ngoài, tài sản chung vợ chồng ở nước ngoài).
4. Cách nộp đơn ly hôn
Theo điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:
“Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).”
Theo đó, có 3 phương thức để gửi đơn khởi kiện đến Tòa án bao gồm nộp trực tiếp, nộp bằng đường bưu chính và gửi trực tuyến qua cổng thông tin điện tử.
Như vậy, nếu bạn nộp đơn khởi kiện qua bưu điện thì bộ phận tiếp nhận đơn phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án sẽ gửi thông báo nhận đơn cho bạn. Trong hồ sơ ly hôn, bạn nên ghi số điện thoại để nếu có thông báo gì Tòa án có thể liên lạc được với bạn.
HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
Tác giả bài viết:
Luật sư Đào Ngọc Hải, Trưởng Chi nhánh Thái Nguyên, Công ty Luật Thái An
Thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam, thành viên Đoàn Luật sư Hà Nội
Thẻ Luật sư số 12260/LS cấp (tháng 8/2017)
Lĩnh vực hành nghề: Hôn nhân gia đình, Tố tụng, Đất đai, Dân sự
Đơn Ly Hôn Mua Ở Đâu? Nộp Đơn Ly Hôn Ở Đâu? Hồ Sơ Ly Hôn Cần Gì?
Đơn ly hôn mua ở đâu Nộp đơn ly hôn ở đâu Hồ sơ ly hôn cần gì
Ly hôn là gì?
Ly hôn (hay ly dị) là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng, hủy bỏ các trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm của hôn nhân và các ràng buộc dân sự khác. Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định. Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì toà án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định. Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.
Đơn ly hôn mua ở đâu?
Hồ sơ ly hôn được nộp tại Tòa án nhân dân nơi cư trú của vợ chồng nếu vợ chồng thuận tình ly hôn hoặc Tòa án nơi cư trú của người kia nếu một người ly hôn đơn phương.
Hiện nay, căn cứ vào đơn yêu cầu ly hôn, đơn ly hôn được chia thành hai loại: Đơn ly hôn được sử dụng trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn và Đơn yêu cầu công nhận thuận tình. Ly hôn được sử dụng trong trường hợp cả vợ và chồng cùng yêu cầu ly hôn và có thỏa thuận phân chia tài sản, nuôi con chung.
Nội dung yêu cầu trong hai loại đơn này được quy định cụ thể tại Điều 189 (đơn xin ly hôn) và Điều 362 (đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn) của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
Như vậy, trong cả hai trường hợp, pháp luật đều cho phép đương sự lựa chọn hình thức đơn viết tay hoặc hình thức do Tòa án quy định, miễn là nội dung quy định của pháp luật. Do đó, trường hợp này bạn hoàn toàn có thể điền vào mẫu có sẵn và đảm bảo nội dung theo yêu cầu thì hồ sơ của bạn vẫn được chấp nhận mà không cần phải làm đơn viết tay.
Các tòa án hiện hành ban hành các mẫu đơn hôn nhân và gia đình có đóng dấu hoặc số của tòa án. Nếu bạn không biết cách nộp đơn có thể liên hệ với tòa án có thẩm quyền để mua và sử dụng.
Như vậy, đơn ly hôn có thể viết tay, đánh máy hoặc mua hồ sơ tại Tòa án.
Hồ sơ ly hôn cần những gì?
Hồ sơ ly hôn bao gồm những giấy tờ sau:
Đơn xin ly hôn (Đơn ly hôn có thể viết tay hoặc đánh máy hoặc mua mẫu đơn tại Tòa án nơi nộp đơn);
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
Bản sao có chứng thực hộ khẩu của hai vợ chồng hoặc giấy xác nhận tạm trú;
Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu của hai vợ chồng
Bản sao giấy khai sinh của con;
Giấy tờ chứng minh về tài sản (Nếu có tranh chấp);
Nộp đơn ly hôn ở đâu?
Nộp đơn ly hôn ở xã hay huyện?
Tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HN&GĐ): Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Ngoài ra, cũng tại Điều 51 Luật trên, vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Theo đó, ly hôn có 02 hình thức là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương:
Ly hôn thuận tình: Nếu vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, cùng tự nguyện và đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con… và gửi đơn xin ly hôn thì được Tòa án công nhận (Điều 55 Luật HN&GĐ);
Ly hôn đơn phương: Đây là hình thức ly hôn theo yêu cầu của một bên. Khi vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ khiến cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được (Điều 56 Luật HN&GĐ).
Đồng thời, tại Điều 28 và Điều 29 Luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định:
Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn…
Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản sau khi ly hôn, công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn…
Như vậy, việc giải quyết ly hôn dù là thuận tình hay đơn phương đều thuộc thẩm quyền của Tòa án. Lúc này hai vợ chồng hoặc một trong hai người có thể gửi đơn xin ly hôn đến Tòa án theo thỏa thuận (thuận tình ly hôn) hoặc Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú (Đơn phương ly hôn).
Từ những phân tích trên, có thể thấy việc ly hôn không thể giải quyết được tại UBND xã, phường.
Nộp đơn ly hôn thuận tình và đơn phương ở đâu?
Nộp đơn ly hôn đối với ly hôn thuận tình
Có thể thỏa thuận nơi nộp đơn ly hôn thuận tình. Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thuận tình ly hôn được quy định như sau:
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Đồng thời, theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
Do đó, việc nộp đơn ly hôn ở đâu cũng là một trong những việc hai vợ chồng có thể thỏa thuận. Khi đó, hai người có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.
Nộp đơn ly hôn đối với ly hôn đơn phương
Ngoài việc có thể thỏa thuận yêu cầu xin ly hôn, một trong hai người còn có quyền yêu cầu ly hôn khi có các căn cứ vợ hoặc chồng có:
Bạo lực gia đình;
Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.
1. Khi không cùng hộ khẩu
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc giải quyết những tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo thủ tục sơ thẩm. Bởi vậy, nếu hai vợ chồng không cùng hộ khẩu sẽ không ảnh hưởng đến việc nộp đơn xin ly hôn đơn phương của một trong hai vợ chồng.
Lúc này, người có yêu cầu xin ly hôn đơn phương phải gửi đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
2. Khi chỉ có sổ tạm trú
Thực tế có không ít các trường hợp đi làm ăn xa hoặc vì lý do cá nhân không cư trú tại nơi có hộ khẩu thường trú mà chỉ có sổ tạm trú. Lúc này, nếu muốn ly hôn thì nên nộp đơn ly hôn ở đâu?
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nêu trên nói rõ khi yêu cầu ly hôn, vợ hoặc chồng sẽ nộp đơn tại Tòa án nơi người còn lại cư trú, làm việc.
Theo Điều 12 Luật Cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung 2013, nơi cư trú là chỗ ở hợp pháp mà người này thường xuyên sinh sống. Trong đó, chỗ ở hợp pháp có thể là nhà ở, phương tiện… và nơi cư trú của một người là nơi người đó đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú.
Do đó, theo quy định trên, việc ly hôn đơn phương được nộp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú nên nếu chỉ có sổ tạm trú thì cũng không ảnh hưởng đến việc yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương.
3. Khi không xác định được nơi cư trú
Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì có thể xác định Tòa án theo cách sau đây:
Khi không xác định được nơi bị đơn cư trú thì có thể liên hệ và nộp hồ sơ tại Tòa án nơi người này làm việc;
Nếu không biết cả nơi cư trú và nơi làm việc thì có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
Nếu do bị đơn mất tích mà không xác định được nơi cư trú thì bắt buộc phải yêu cầu Tòa án tuyên bố người này mất tích. Bởi căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Trong đó, Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định một người chỉ bị tuyên bố là mất tích nếu:
Đã biệt tích 02 năm liền trở lên;
Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết;
Do đó, vợ hoặc chồng khi muốn yêu cầu ly hôn đơn phương thì phải gửi đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích đến Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích cư trú cuối cùng.
Sau khi nhận được quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án thì nguyên đơn có thể gửi yêu cầu ly hôn đến Tòa án nơi người bị mất tích cư trú, làm việc cuối cùng.
4. Khi có yếu tố nước ngoài
Tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài giữa:
Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
Người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;
Nếu người Việt Nam ly hôn với người nước ngoài nhưng không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm ly hôn nhưng hai vợ chồng không có nơi thường trú chung.
Tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết các vụ án ly hôn nếu có:
Đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài;
Cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ ly hôn trừ những vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, Tòa án cấp huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài trừ khi giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
Còn các trường hợp có yếu tố nước ngoài khác, thẩm quyền thuộc về Tòa án cấp tỉnh nơi cư trú của người Việt Nam. Tóm lại, để xác định nộp hồ sơ ly hôn ở đâu, độc giả cần phải xem xét đến nhiều yếu tố. Chỉ khi xác định được đúng Tòa án có thẩm quyền thì thủ tục giải quyết ly hôn mới được diễn ra nhanh chóng.
Một số mẫu đơn ly hôn
Mẫu đơn xin ly hôn mới nhất
Mẫu 1:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN LY HÔN
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN… Tôi tên :………………………………………………. năm sinh :…………………………………………………………… CMND (Hộ chiếu) số:: ………………………….. ngày và nơi cấp : ………………………………………………. Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc)………………………………………………………………………………… Xin được ly hôn với: ……………………………. năm sinh :…………………………………………………………. CMND (Hộ chiếu) số:………………………….. ngày và nơi cấp :…………………………………………………. Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ) ………………………………………………………………………………………….. * Nội dung xin ly hôn: (A1) ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… * Về con chung: (A2) ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… * Về tài sản chung: (A3) ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………… Ngày ……….. tháng……….. năm…….. Người làm đơn (Ký tên – Ghi rõ họ và tên)
Tư vấn luật và Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn:
Phần nội dung đơn ly hôn: Ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không, phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn …. Làm đơn này đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn.
Phần con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con …. Nếu chưa có con chung ghi chưa có.
Phần tài sản chung: Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia … và Nếu không có tài sản chung ghi không có.
Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có.
Mẫu 2:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN LY HÔN
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN … Tôi tên : Nguyễn Văn A năm sinh : 19………………………… CMND (Hộ chiếu) số: ………… ngày cấp: …/…./20… và nơi cấp : Công an tỉnh… Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc) Xóm…, xã…, huyện…, tỉnh… Xin được ly hôn với: Bà Nguyễn Thị B năm sinh 19…… CMND (Hộ chiếu) số: ………. ngày cấp…/…/20… và nơi cấp : Công an tỉnh… Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ) Xóm…, xã…, huyện…, tỉnh…
* Nội dung xin ly hôn: (A1) (Các bên trình bày theo hoàn cảnh và lý do thực tế của mình), Luật Minh Khuê chỉ đưa ra một ví dụ cụ thể về cách ghi để khách hàng tham khảo. Ngày….tháng….năm…Tôi có kết hôn với bà Nguyễn Thị B và chung sống với nhau hạnh phú đến đầu năm 20… thì Bà Nguyễn Thị B có quan hệ ngoài luồng (ngoại tình) với một người đàn ông khác cùng thôn. Mặc dù tôi đã nhiều lần khuyên giải để đảm bảo hạnh phúc gia đình nhưng Vợ tôi là bà Nguyễn Thị B không thay đổi đẫn đến gia đình thường xuyên mâu thuẫn Ảnh hưởng đến việc tâm sinh lý cũng như việc học hành của các con tôi. Ngày…tháng…năm… Tôi và vợ tôi đã chính thức sống ly thân đến nay đã tròn…..năm. Đời sống chung của chúng tôi không thể hòa hợp nay làm đơn này để đề nghị tòa án nhân dân Quận/huyện…giải quyết thủ tục ly hôn.
* Về con chung: (A2) (Ghi thông tin con chung và thỏa thuận quyền nuôi con và trợ cấp cho con nếu có), Luật Minh Khuê đưa ra một ví dụ cụ thể về cách ghi để khách hàng tham khảo. Chúng tôi có hai con chung: 1. Cháu: Nguyễn … Sinh năm:…. Số CMTND: …………. Ngày cấp:…/…/20… Nơi cấp: Công an tỉnh:… Nghề nghiệp: Công nhân cơ ký tại Xí nghiệp cơ khí số 3 tỉnh… 2. Cháu Nguyễn … Sinh năm ……. Hiện là học sinh lớp …, Trường THCS xã….., huyện……tỉnh…. Chúng tôi thỏa thuận sau khi ly hôn Cháu Nguyễn Thị E sẽ ở sinh sống cùng với Mẹ, hàng tháng Tôi sẽ trợ cấp cho cháu một khoản tiền là:…..VNĐ (bằng chữ………….đồng) đến khi cháu tròn 18 tuổi.
* Về tài sản chung: (A3) (Các bên có quyền tự thỏa thuận phân chia tài sản hoặc yêu cầu tòa án phân chia theo quy định của pháp luật nếu như không thể đạt được thỏa thuận). Luật Minh Khuê đưa ra một ví dụ về trường hợp các bên đạt được thỏa thuận phân chia tài sản. Trong trường hợp đạt được thỏa thuận mục này chỉ cần ghi: Tài sản chung, riêng do hai bên tự nguyện thỏa thuận không yêu cầu tòa án phân chia. Nếu không có tài sản thì chỉ cần ghi : “Không có tài sản và không yêu cầu tòa án phân chia” Trong trường hợp có tài sản không thỏa thuận được: Các bên liệt kê Tài sản chung của hai vợi chồng và ghi rõ yêu cầu tòa án phân chia theo đúng quy định của pháp luật. ……………… Ngày ……….. tháng……….. năm…….. Người làm đơn (Ký tên – Ghi rõ họ và tên)
Mẫu đơn ly hôn thuận tình mới nhất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———***———
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN, NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN
Kính gửi: TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN…………………….- TP … Họ và tên chồng: ……………………………….Sinh ngày:………………………………………………………….. CMND số: …………………, do công an Hà Nội cấp ngày:……………………………………………………… Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………………………………………………….. Chỗ ở hiện tại:………………………………………………………………………………………………………………..
Họ và tên vợ: ………………………………….Sinh ngày:…………………………………………………………….. CMND số: …………………, do công an Hà Nội cấp ngày:……………………………………………………… Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………………………………………………….. Chỗ ở hiện tại:………………………………………………………………………………………………………………..
Xin trình bày với quý toà một việc như sau:
Hai chúng tôi đã kết hôn từ năm ………..có đăng ký kết hôn tại UBND phường ………………………
Chúng tôi làm đơn này yêu cầu Toà án nhân dân …………………………..công nhận thuận tình ly hôn, lý do: ……………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………..
Vì vậy, chúng tôi làm đơn này kính mong Quý Toà xem xét giải quyết cho chúng tôi được ly hôn, chấm dứt tình trạng hôn nhân như hiện nay, cụ thể:
1. Về con chung có (chưa có):………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi đã thoả thuận về người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con hàng tháng như sau: ……………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………….
2. Về tài sản chung chúng tôi đã tự nguyện thoả thuận chia như sau: (ghi cụ thể mỗi người được chia sở hữu tài sản gì). ……………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………… (Nếu không có tài sản chung thì ghi không có tài sản chung)
3. Về nhà ở chúng tôi đã tự nguyện thoả thuận như sau: ……………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………… (Nếu không có nhà ở thì ghi không có)
4. Về vay nợ chúng tôi đã tự nguyện thoả thuận như sau: ……………………………………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………………………………..
Kính đề nghị Quý Toà xem xét giải quyết. Địa danh, ngày ….. tháng ….. năm …… Họ và tên chồng Họ và tên vợ
Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……………….., ngày …… tháng ….. năm 20…..
ĐƠN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN …………
Tôi tên là: ………………………………, sinh năm: 19………………………………………….. CMND số:……………………………., cấp ngày………………….. tại ……………………….. Hộ khẩu thường trú : ………………………………………………………………………………. Hiện cư trú tại: ……………………………………………………………………………………….. Nay tôi làm đơn này xin được Tòa giải quyết ly hôn với: Ông: …………………………………….., sinh năm: 19………………………………………….. CMND số:……………………………., cấp ngày………………….. tại ………………………. Hộ khẩu thường trú : ……………………………………………………………………………… Hiện cư trú tại: ……………………………………………………………………………………….
Vì hai vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nghiêm trọng, hạnh phúc gia đình không có, không thể tiếp tục chung sống. Cụ thể như sau: Ngày……..tháng……. năm 20…….., tôi và anh ……………………….. kết hôn. Được UBND………….. Quận ……….. cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày ……./……/20/………… Sau khi kết hôn, tôi về chung sống với gia đình chồng tại nhà………………, Quận…………., thành phố………… Thời gian đầu, vợ chồng tôi mở sạp bán quần áo. Qua đầu năm 2006, vợ chồng tôi chuyển sang làm trà. Công việc chính là mua trà khô về pha chế, đóng gói và bán với nhãn hiệu KA KA và bỏ mối cho các quán cà phê. Số vốn ban đầu bỏ ra khoảng 100 triệu đồng.
Từ đó đến nay, việc kinh doanh dần ổn định. Chúng tôi đã có khoảng trên 100 mối bán hàng. Tiền lãi hàng tháng khoảng 20 triệu đồng. Việc kinh doanh do tôi trực tiếp điều hành, quản lý.
Tuy công việc kinh doanh suôn sẻ nhưng cuộc sống vợ chồng của chúng tôi lại nảy sinh nhiều mâu thuẫn và ngày càng nghiêm trọng, không thể hàn gắn. Cụ thể anh Quốc ngoại tình, bỏ bê, không quan tâm đến vợ con, lấy tiền nhà ăn xài phung phí. Gần đây anh Quốc đã chung sống công khai với người khác. Ngoài ra anh Quốc liên tục về kiếm cớ chửi mắng tôi, có lần còn hành hung tôi.
Từ tháng 9-2009, do quá bất mãn với cuộc sống vợ chồng như vậy, tôi đã phải bỏ về nhà má tôi ở huyện Bình Chánh, chúng tôi Từ đó đến nay hai vợ chồng tôi sống ly thân.
* Con chung : Tháng 8-2004, tôi sinh con trai đầu lòng – bé Trương Tấn Tấn.
* Tài sản chung :
Trong quá trình chung sống, vợ chồng tôi đã tạo lập (mua) được một số tài sản như sau:
– Một xe ô tô hiệu Toyota 7 chỗ, đã qua sử dụng. Biển số: 52V – XXX. Trị giá khi mua : 290 triệu đồng. Tôi (Kiều) đứng tên trên giấy sở hữu xe. Xe này mua năm 2007.
– Mối khách hàng và nhãn hiệu trà KAKA. Trị giá ước đoán 500 triệu đồng.
Nay tôi làm đơn này đề nghị Quí tòa xem xét giải quyết việc ly hôn với anh Trương Quốc Quốc vì xét thấy không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt. Bản thân anh Quốc cũng đồng ý ly hôn.
Yêu cầu của tôi như sau :
1. Về tài sản:
– Chiếc xe Toyota 52V-xxx bán chia đôi, mỗi người một nửa.
– Mối trà và nhãn hiệu trà KAKA chia đôi mối khách hàng, mỗi người một nửa.
2. Về nuôi con : Tôi chịu trách nhiệm nuôi con. Hàng tháng, anh Quốc cấp dưỡng một số tiền là 3 triệu đồng, cho đến khi con đủ 18 tuổi. Tôi đồng ý nhận tiền cấp dưỡng một lần.
Kính mong Quí Tòa xem xét, giải quyết nguyện vọng của tôi, theo quy định của pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người làm đơn (ký, ghi họ tên) Đính kèm : – Giấy Chứng nhận kết hôn (bản chính). – Giấy khai sinh cháu Trương Tấn Tấn. – Hộ khẩu, CMND Kiều, Quốc( bản sao). – Giấy tờ xe Toyota.
Mẫu giấy xác nhận mâu thuẫn vợ chồng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——***—— Hà nội, ngày tháng năm 20….
GIẤY XÁC NHẬN MÂU THUẪN VỢ CHỒNG
Tên tôi là : ……………………………….…………………tổ trưởng (tổ phó) Tổ…………….…cụm………………….phường………………………………………… Xác nhận tình trạng hôn nhân của : Anh (chị)…………..………………………………….…………………………………… Trú tại:……………………………………………………………………………………… Và chị (anh)………………………………………………………………………………… Trú tại :…………………………………………………………..………………………… 1. Về tình cảm : (Xác nhận mâu thuẫn vợ chồng ) ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….……… 2. Về con : (Xác nhận có mấy con chung, ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh ) ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….…… 3. Về tài sản và nhà ở chung : ( Xác nhận có tài sản – nhà ở chung hay không ) : ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….……… Xác nhận của UBND phường Tổ trưởng – tổ phó, tổ …cụm… (UBND phường xác nhận chữ ký Phường………………… tổ trưởng- tổ phó tổ dân phố) Ký và ghi rõ họ tên
Nộp Đơn Xin Ly Hôn Thuận Tình Tại Đâu, Hồ Sơ Cần Những Gì?
Đơn ly hôn thuận tình nộp tại đâu, hồ sơ thủ tục xin ly hôn gồm những gì là những thắc mắc được nhiều cặp vợ chồng khi ly hôn quan tâm. Luật Nhân Dân sẽ giúp bạn giải đáp những câu hỏi này qua những chia sẻ dưới đây:
Thuận tình ly hôn là gì?
Thuận tình ly hôn là trường hợp cả vợ hoặc chồng cùng thống nhất chấm dứt cuộc sống chung, thống nhất giải quyết các vấn đề về tài sản và con cái, cả hai cùng yêu cầu chấm dứt hôn nhân được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn của vợ chồng.
Hồ sơ xin ly hôn thuận tình
Khi ly hôn thuận tình bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (Theo mẫu của Tòa)
Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…
Nơi nộp đơn xin ly hôn thuận tình
Căn cứ điểm h, khoản 2, điều 39 bộ luật tố tụng dân sự 2015:
“h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”
Hồ sơ sau khi được chuẩn bị đầy đủ có thể nộp trực tiếp tại tòa án (hoặc thông qua bưu điện).
Tòa án tiếp nhận hồ sơ, trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, tòa sẽ ra thông báo để người nộp hồ sơ tiến hành nộp án phí. Mức án phí ly hôn theo quy định pháp luật là 200.000 đồng. Trong trường hợp có liên quan đến việc chia tài sản thì phải nộp thêm mức án phí tương ứng tỉ lệ với tài sản được chia theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 15 ngày sau khi nộp án phí xong, tòa án tiến hành phiên hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì sau 7 ngày làm việc sẽ tuyên bố quyết định ly hôn.
Do đó, có thể nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân quận/huyện nơi bạn đang làm việc, cư trú để được giải quyết ly hôn.
Trên đây là chia sẻ của Luật nhân dân Việt Nam về Nếu còn những vướng mắc hãy liên hệ với nơi nộp hồ sơ xin ly hôn thuận tình. Dịch vụ luật sư tư vấn luật Hôn nhân Gia đình để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM
Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:
Mobile: 0966.498.666
Tel: 02462.587.666
Nộp Đơn Xin Ly Hôn Ở Đâu
Nếu đương sự có yếu tố nước ngoài, như vợ hoặc chồng là người nước ngoài, hay một trong hai bên vợ chồng đang sinh sống tại nước ngoài thì Tòa án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết.
Đương sự có thể thỏa thuận nộp đơn tại nơi Tòa án quận, huyện một trong hai bên đăng ký hộ khẩu thường trú, hoặc đăng ký tạm trú với trường thuận tình ly hôn. Còn đơn phương ly hôn thì đương sự phải nộp đơn tại Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc tạm trú.
Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của vợ chồng phải dựa vào thực chất quan hệ vợ chồng và phải phù hợp với các căn cứ ly hôn mà pháp luật quy định. Nhà nước ban hành các quy định pháp luật về căn cứ ly hôn, trường hợp ly hôn, về trình tự thủ tục ly hôn, và về việc giải quyết hậu quả ly hôn.
Do đó nếu vợ chồng muốn ly hôn phải tuân thủ các điều kiện, căn cứ ly hôn và các trình tự thủ tục ly hôn theo luật định. Mọi trường hợp vợ chồng xin ly hôn chỉ xét thấy có căn cứ ly hôn theo luật định là quan hệ vợ chồng đã đến mức “tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được” thì Tòa án mới giải quyết cho ly hôn.
Về nguyên tắc, thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ án ly hôn sẽ được xác định trên cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án đối với các vụ án dân sự. Theo Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án như sau:
“a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.”
Vợ chồng muốn ly hôn thì nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của người ký đơn. Mẫu đơn xin ly hôn các bên có thể mua tại phòng văn thư của Tòa án hoặc có thể tải trên mạng để sử dụng. Tùy thuộc vào từng trường hợp yêu cầu ly hôn sẽ có thủ tục khác nhau. Nếu đương sự có thể tự thỏa thuận được về vấn đề con cái, tài sản cũng như tự nguyện đồng ý ly hôn, thì các bên tuân theo thủ tục ly hôn thuận tình. Nếu có tranh chấp không thể giải quyết các vấn đề quan hệ hôn nhân, tài sản, con cái thì người có quyền yêu cầu ly hôn sẽ nộp đơn xin theo thủ tục ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên).
Bạn đang đọc nội dung bài viết 3 Cách Nộp Đơn Ly Hôn Là Gì ? trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!