Đề Xuất 6/2023 # #1 Ly Hôn Với Người Mất Tích Theo Quy Định # Top 6 Like | Hanoisoundstuff.com

Đề Xuất 6/2023 # #1 Ly Hôn Với Người Mất Tích Theo Quy Định Mới Nhất # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về #1 Ly Hôn Với Người Mất Tích Theo Quy Định mới nhất trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Đầu tiên phải thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố người mất tích:

Chuẩn bị hồ sơ (Đơn, Bản sao CMND/CCCD, Tài liệu/chứng cứ)

Nộp hồ sơ cho tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng.

Tòa án xem xét đơn và thông báo tìm kiếm

Quyết định tuyên bố người mất tích

Thủ tục yêu cầu ly hôn với người mất tích

Chuẩn bị hồ sơ (Đơn, Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, Bản sao CMND/CCCD, Giấy khai sinh, Tài liệu chứng minh tài sản)

Nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của bị đơn trước khi người đó mất tích.

Tòa án giải quyết

Chào Luật sư! Tôi và chồng kết hôn từ năm 2015. Sau khi về chung sống cùng nhau thì hai vợ chồng thường xuyên cãi cọ, chồng tôi còn nhiều lần đánh đập tôi. Đến tháng 4 năm 2016 thì chồng tôi bỏ nhà đi đến nay chưa về và không có thông tin gì. Tôi đã nhiều lần tìm cách liên lạc mà không được. Bây giờ tôi muốn ly hôn với chồng tôi có được không? Trình tự thủ tục ly hôn với người mất tích như thế nào? Mong luật sư giải đáp thắc mắc, tôi xin cảm ơn!

Cơ sở pháp lý

Quyền yêu cầu ly hôn với người mất tích

Theo quy định hiện hành, một người hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn với người bị Tòa án tuyên bố mất tích. Cụ thể tại khoản 2 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Vậy trong trường hợp nào được yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích? Khoản 1 điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích như sau:

Đối với trường hợp của bạn, chồng bạn đã bỏ đi từ tháng 4 năm 2016, tính đến nay là 03 năm. Nếu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng không có thông tin xác thực chồng bạn còn sống hoặc đã chết thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng bạn mất tích.

Thủ tục ly hôn với người mất tích

Trong trường hợp bạn muốn ly hôn với chồng thì đầu tiên bạn phải thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích, sau đó yêu cầu ly hôn với người mất tích.

Thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích

Để thực hiện yêu cầu này, bạn cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất tích gồm các giấy tờ sau:

Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân chứng minh nhân thân của người có yêu cầu;

Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích;

Tài liệu, chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên (Ví dụ như xác nhận của chính quyền địa phương về việc người đó đã rời khỏi địa phương, rời khỏi nơi cư trú cuối cùng 02 năm liền trở lên);

Tài liệu chứng minh việc đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích còn sống hay đã chết. Trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại tòa án có thẩm quyền

Theo quy định tại khoản 3 điều 27 và khoản 2 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích thuộc về tòa án nhân dân cấp huyện.

Bên cạnh đó, điểm b khoản 2 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định như sau:

b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

Theo những quy định này thì hồ sơ giấy tờ được nộp tài tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng.

Bước 3: Tòa án xem xét đơn và thông báo tìm kiếm

Sau khi nhận được đơn yêu cầu, thẩm phán xem xét đơn yêu cầu và thông báo về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Bạn nộp lệ phí và nộp biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự cho Tòa án. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tuyên bố một người mất tích tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.

Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo tìm kiếm thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Bước 4: Quyết định tuyên bố một người mất tích

Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án sẽ thông qua thủ tục tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.

Thủ tục yêu cầu ly hôn với người mất tích

Sau khi Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích, bạn nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương. Thực tế nhiều người có thắc mắc mẫu đơn xin ly hôn với người mất tích có gì khác so với mẫu đơn thông thường? Trình tự thủ tục ly hôn với người mất tích diễn ra như thế nào? Để ly hôn với người mất tích, bạn tiến hành các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Các giấy tờ bạn cần chuẩn bị bao gồm:

Đơn xin ly hôn đơn phương (theo mẫu);

Bản chính giấy chứng nhận kết hôn;

Quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án;

Bản sao CMND hoặc căn cước công dân của hai vợ chồng;

Bản sao sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;

Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có);

Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

Bước 2: Nộp hồ sơ tại tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn

Cũng như các trường hợp ly hôn đơn phương thông thường, khi ly hôn với người đang mất tích, bạn nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của bị đơn trước khi người đó mất tích.

Bước 3: Tòa án giải quyết

Sau khi nhận hồ sơ xin ly hôn với người mất tích. Nếu hồ sơ hợp lệ, tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Bạn nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện và nộp lại biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho tòa án. Tòa án thụ lý giải quyết vụ án.

Ly hôn với người mất tích thuộc trường hợp tòa án không tiến hành hòa giải được, tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử. Bởi khi một người đã bị Tòa án tuyên bố mất tích tức là không thể liên hệ được với người đó và họ cũng không thể tham gia hòa giải. Do đó có thể áp dụng quy định tại khoản 2 điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 với lý do đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.

Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương với người mất tích thông thường kéo dài từ 4-6 tháng.

Án phí ly hôn với người mất tích

Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí ly hôn phải nộp trong trường hợp không có tranh chấp về tài sản hoặc có tranh chấp về tài sản nhưng giá trị tài sản tranh chấp dưới 6.000.000 đồng là 300.000 đồng. Trường hợp có tranh chấp về tài sản từ 6.000.000 đồng trở lên thì lệ phí ly hôn phải nộp tính trên tỉ lệ phần trăm giá trị tài sản có tranh chấp.

Trân trọng ./.

Đăng Ký Kết Hôn Với Người Nước Ngoài Theo Quy Định Mới Nhất?

1. Đăng ký kết hôn với người nước ngoài theo quy định mới nhất?

Thưa luật sư, xin ỏi: Em năm nay 25 tuổi muốn kết hôn với 1 người quốc tịch Anh, chúng em dự định đăng ký kết hôn tại Việt Nam nhưng chưa biết trình tự thủ tục như thế nào? Mong luật sư tư vấn cho em, em xin cảm ơn!

Thứ nhất, về thẩm quyền Đăng ký kết hôn thuộc về UBND cấp huyện nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú (theo quy định: Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

“Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.”

Thứ hai, vể hồ sơ bao gồm:

1/ Tờ khai theo mẫu

2/ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

3/ Giấy tờ tùy thân của 2 bên

4/ Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

5/ Ngoài ra nếu trong trường hợp đã ly hôn hoặc hủy hôn trái pháp luật thì nộp kèm theo quyết định của Tòa án.

Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:

” Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.”

Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn như sau:

Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

Thứ ba, về thời hạn:

Trong 10 kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Phòng tư pháp giải quyết thủ tục Đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật và tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

2. Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài thực hiện như thế nào?

Thưa luật sưtôi là người việt nam muốn sang phần lan kết hôn với người phần lan thủ tụcgồm những gì. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của tôi phải có sự xác nhậncủa sở ngoại vụ tphcm(bộ ngoại giao hà nội), rồi sau đó phải gửi hồ sơ đếnđại sứ quán phần lan hợp pháp hóa đúng hông? Xin luật sư tư vấn giúp. – My Guong

3. Kết hôn với người nước ngoài cần những giấy tờ gì?

Cho tôi hỏi một số câu hỏi về cách giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có yếutố nước ngoài. Bạn trai của tôi đã sống nước mĩ khoảng 6 năm rồi, chưa nhập quốc tịch mĩ. Vậy khi tôi viết giấy xác nhận tình trạng hôn nhân với anh ấy thì có 1 sốmục cần nhờ công ty làm rõ giúp: 1. Trong mục “mục đích sử dụng giấy kết hôn”, ngoài việc viết tên, số hộchiếu của anh ấy, khi viết địa chỉ nhà của anh ấy, tôi phải viết theo địachỉ của việt nam hay địa chỉ anh ấy đang định cư ở mĩ. 2. Trường hợp khi tôi và anh ấy hoàn thành xong giấy này, chưa nộp hồ sơkết hôn, nhưng anh ấy thi quốc tịch và gia nhập quốc tịch mĩ thì chúng tôicó phải làm giấy này lại từ đầu hay không? 3. Rơi đăng kí kết hôn: tôi ghi theo nơi nào. ( tại ủy ban phường, hay sởtư pháp nơi tiếp nhận hồ sơ)4/ ngoài giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tôi có thể làm trước những loạigiấy tờ nào. 5. Giấy khám sức khỏe nên khám ở bệnh viện nào? 6. Các loại giấy photo công chứng để hình thức a4 hay tùy ý. Trân trọng cảm ơn. – Hoai My

4. Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam?

Em đang chuẩn bị kết hôn nhưng chồng sắp cưới của em là công dân quốc tịch Hàn Quốc và muốn Đăng ký kết hôn tại Việt Nam vậy thủ tục như thế nào mong Luật sư tư vấn giúp e?

Trong trường hợp bạn muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì trước hết phải đủ điều kiện được kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các quy định trong Luật Hộ tịch 2014, thủ tục như sau:

Thứ nhất, thẩm quyền giải quyết

Thẩm quyền giải quyết thuộc về Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi bạn đang cư trú.

Thứ hai, về hồ sơ gồm (Quy định tại Điều 38 Luật Hộ tịch, Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều Luật Hộ tịch).

a) 01 Tờ khai theo mẫu có dán ảnh;

b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên;

c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người này không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức làm chủ được hành vi của mình;

d) Giấy tờ tùy thân của hai bên (CMND, hộ chiếu, sổ hộ khẩu, thẻ tạm trú… );

Lưu ý: Đối với giấy tờ của công dân nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự.

Thứ ba, thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Phòng tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ phải tiến hành xác minh, giải quyết hồ sơ nếu đủ điều kiện kết hôn thì báo cáo trình chủ tịch UBND cấp huyện ký 02 Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho 2 bên nam, nữ. Khi đăng ký kết hôn và tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn thì 2 bên nam, nữ phải có mặt, nếu trong thời gian 3 ngày mà hai bên không thể có mặt để tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn thì phải có văn bản xin gia hạn trao giấy chứng nhận kết hôn, thời hạn gia hạn không quá 60 ngày, quá thời hạn này thì giấy chứng nhận kết hôn sẽ bị hủy. Nếu sau đó hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải nộp hồ sơ đăng ký kết hôn từ đầu. (Quy định tại Điều 31, 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)

5. Kết hôn với người nước ngoài có bị thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn?

Thưa luật sư, xin hỏi: Em ly hôn năm 2012 và tòa án quyết định quyền nuôi con cho em. Giờ em kết hôn với người Hàn Quốc. Vậy em còn quyền nuôi con không ạ? Cảm ơn!

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì bạn muốn kết hôn với người Hàn Quốc và bạn muốn hỏi bạn có được quyền nuôi con sau khi kết hôn hay không.

Nếu bạn không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2014 số 52/2014/QH13h thì bạn vẫn được quyền nuôi con:

“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con…”

Đối với trường hợp này, bạn có thể tham khảo các bài viết sau: Điều kiện thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn?

6. Tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài mẫu mới nhất?

Em chào luật sư, em đang chuẩn bị kết hôn với một anh công dân Đức, kết hôn tại Việt Nam nhưng chưa rõ mẫu tờ khai đăng ký kết hôn như thế nào mong luật sư tư vấn giúp e, xin cảm ơn!

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc (2) TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN (1)

Kính gửi(3):…………………………………………………………….

Chúng tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.

Đề nghị Quý cơ quan đăng ký.

(1), (2) Trường hợp làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, thì phải dán ảnh của hai bên nam, nữ.

(3) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký kết hôn.

(4) Ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.

(5) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/1982).

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Pháp luật trực tuyến Luật sư Hà Trần

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Đơn Thuận Tình Ly Hôn Theo Quy Định Pháp Luật Mới Nhất

1. Ly hôn thuận tình là gì?

Theo quy định của pháp luật hiện hành – điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, ly hôn thuận tình được hiểu như sau:

“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận ly hôn đồng thuận; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Như vậy, để đảm bảo thủ tục giải quyết thuận tình ly hôn được diễn ra thì phải có đầy đủ cả 3 yếu tố:

+ Hai bên tự nguyện ly hôn

+ Đã thỏa thuận về việc chia tài sản

+ Đã thỏa thuận về trong nom, nuôi dưỡng, giáo dục con cái

+ Sự thỏa thuận đảm bảo quyền lợi chính đáng cho vợ và con

Vì sao nên tư vấn khi ly hôn thuận tình

Khi ly hôn chúng ta phải thực hiện khá nhiều thủ túc phức tạp. Khi ly hôn các giấy tờ, tài sản, quyền lợi,…đều phải rõ ràng và nếu như chúng ta không nắm rõ sẽ khiến việc ly hôn tốn nhiều thời và tốn kém tiền bạc do sai giấy tờ, không trung thực và tranh chấp về tài sản, quyền nuôi con,…Do đó để việc ly hôn diễn ra thuận lợi thì rất cần sự hỗ trợ của các dịch vụ tư vấn ly hôn.

Các dịch vụ tư vấn ly hôn với đội ngũ các luật sư, chuyên gia trong lĩnh vực này sẽ hỗ trợ khách hàng về giấy tờ, đơn ly hôn và tư vấn cho khách hàng về các quyền và nghĩa vụ khi ly hôn, tiến hành thỏa thuận ly hôn,…Với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề và chuyên môn giỏi chắc chắn Tư vấn Trí Tâm sẽ giúp khách hàng có được những quyền lợi chính đáng nhất khi ly hôn.

– Luật Hôn nhân Gia đình 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

– Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.

– Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành

Hồ sơ ly hôn thuận tình theo quy định của pháp luật

– Đơn xin thuận tình ly hôn (theo mẫu);

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Sổ hộ khẩu của vợ, chồng (bản sao có chứng thực)

– Chứng minh thư nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…

– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực, nếu có).

Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện.

4. Trình tự, thủ tục thuận tình ly hôn theo quy định của pháp luật

Bước 1: Quý khách hàng nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền; (Đi đến Tòa Án Nhân Dân nơi cư trú của đương sự vợ/chồng đang làm việc hay công tác nộp đơn ly hôn. Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết)

Bước 2:Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho bạn;

Bước 3:Quý khách nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.

Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành không thay đổi quyết định về việc ly hôn. Nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn.

5. Hướng dẫn viết đơn thuận tình ly hôn

Theo luật hôn nhân gia đình mới nhất năm 2014, thì có ba nguyên nhân để tòa án có thể chấp nhận cho ly hôn theo quy định của luật:

Một là, Kết hôn mà không có con (Mục đích của hôn nhân là duy trì nòi giống, việc kết hôn mà không có con có nghĩa là mục đích hôn nhân không đạt được do vậy tòa án sẽ chấp thuận khi ly hôn đơn phương hoặc thuận tình với lý do này);

Hai là, Tình trạng hôn nhân trầm trọng – Điều này khá khó định nghĩa thế nào là trầm trọng nhưng có thể khái quát các ly do căn bản như một trong hai bên có hành vi ngoại tình mà bên kia không thể chấp nhận hoặt tha thứ hay việc các bên đã sống ly thân một thời gian dài không có quan hệ vợ chồng.

Ba là, Đời sống chung không thể kéo dài có thể hiểu rằng việc sống chung có thể nguy hại cho một trong hai bên Vợ hoặc chồng, cũng có thể nguy hại cho sự phát triển nhân cách hoặc lối sống của các con. (VD: Bạo hành gia đình; Cờ bạc; Nghiện ma túy hoặc Rượu…)

Tư vấn Trí Tâm giới thiệu m ẫu đơn thuận tình ly hôn bản mới nhất thường được áp dụng tại tòa án trong các vụ việc ly hôn để Quý khách hàng tham khảo và áp dụng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-***-

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN, NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

Kính gửi: Tòa án nhân dân huyện/Quận……………Tỉnh/TP……….

Họ và tên chồng: Nguyễn Văn A Sinh ngày: …../…../………..

Thẻ căn cước hoặc CMND số: chúng tôi công an thành phố Hà Nội cấp ngày…./…../……

Hộ khẩu thường trú: (Ví dụ: Tổ 8, phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Tp Hà Nội.)

Chỗ ở hiện tại:(Ví dụ: Tổ 8, phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Tp Hà Nội.)

Họ và tên vợ: Nguyễn Thị B Sinh ngày:…./…../………..

Thẻ căn cước hoặc CMND số: chúng tôi công an thành phố Hà Nội cấp ngày…./…../……

Hộ khẩu thường trú: (Ví dụ: Tổ 8, phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Tp Hà Nội.)

Chỗ ở hiện tại: (Ví dụ: Tổ 8, phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Tp Hà Nội.)

Ví dụ: Hai Vợ/Chồng Tôi đã kết hôn vào ngày….tháng…..năm….. theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số:…./GKS tại UBND phường Khương Trung. Chúng tôi chung sống hạnh phúc 2 năm sau khi kết hôn và có 02 con chung, tuy nhiên đến ngày….tháng…..năm…..Tôi phát hiện chồng mình có hành vi cờ bạc (cá độ bóng đá) thua gần 6 tỷ đồng, Chúng tôi đã phải bán toàn bộ tài sản chung để trả nợ nhưng Anh ấy không hồi tâm chuyển ý mà vào ngày ….tháng…..năm…. vẫn tiến hành chơi cờ bạc dẫn dến tiếp tục thua nợ. Không những thế Anh còn ngang nhiên sống như vợ chồng với một người con gái khác bất chấp sự can ngăn của gia đình và sự hòa giải của tổ dân phố. Hai vợ chồng Tôi sống ly thân đến nay đã được 12 tháng và quyết định tiến hành thủ tục ly hôn.

Nay, Chúng Tôi làm đơn này yêu cầu Tòa án nhân dân……………..Công nhận thuận tình ly hôn theo trình tự và quy định của pháp luật hiện hành.

Vì vậy, Kính mong Quý tòa xem xét và giải quyết cho Chúng tôi được ly hôn, chấm dứt tình trạng hôn nhân. Hai Vợ/Chồng đã cùng nhau thỏa thuận các vấn đề sau:

1. Về con chung: Có hai (02) con chung

+ Cháu: Nguyễn Thị C Sinh năm: 20………

Hiện cháu đang học lớp 8C, trường THCS Thanh Xuân Trung, Q.Thanh Xuân, Hà Nội

+ Cháu: Nguyễn Văn Đ Sinh năm: 20……….

Hiện cháu Đ vừa tròn 3 tuổi và đang sống cùng với Mẹ cháu.

Chúng tôi đã thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng cho con hàng tháng như sau:

Cháu Nguyễn Thị C sinh năm 20…. do Bố là người trực tiếp nuôi và không yêu cầu Mẹ trợ cấp, Cháu Nguyễn Văn Đ do Mẹ trực tiếp nuôi và hàng tháng nhận được hỗ trợ từ Bố là 2.000.0000 VNĐ (bằng chữ: Hai triệu đồng chẵn).

Chúng tôi có những tài sản chung sau:

+ Một ô tô innova 7 chỗ biển số xe: 29A……….đăng ký xe số: ……………….Chúng tôi thỏa thuận tài sản này thuộc sở hữu riêng của Chồng tôi kể từ ngày tòa án cho phép ly hôn.

+ Xe máy HONDA SPACY biển số xe: 29H……..đăng ký xe số: ………….. Chúng tôi thỏa thuận tài sản này thuộc sở hữu riêng của Vợ tôi kể từ ngày tòa án quyết định cho phép ly hôn.

+ Xe máy HONDA SH 150i biển số xe: 29P……..đăng ký xe số: ……………….Chúng tôi thỏa thuận tài sản này thuộc sở hữu riêng của Chồng tôi kể từ ngày tòa án cho phép ly hôn. Các tài sản khác như Tủ lạnh, tivi, bàn, tủ…..Hai bên tự nguyện thỏa thuận phân chia sau khi ly hôn. Lưu ý: Nếu không có tài sản chung chỉ cần ghi: Không có tài sản chung (Nếu không có tài sản chung thì ghi không có tài sản chung)

3. Về nhà ở Chúng tôi tự nguyênj thỏa thuận như sau:

+ Một căn nhà cấp 4, rộng 50 m2 được UBND thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:……../GCNQSDĐ, cấp ngày…..tháng…..năm….. Chúng tôi thỏa thuận tài sản này thuộc sở hữu riêng của Vợ tôi kể từ ngày tòa án quyết định cho phép ly hôn.(Nếu không có nhà ở thì ghi không có)

+ Khoản nợ Anh Lê Văn T theo giấy vay vợ được lập ngày…..tháng…..năm….. giữa Anh Lê Văn T và hai vợ chồng đã ký nhận nợ theo hợp đồng vay tiền số:…../HĐVT. Chúng tôi thỏa thuận sau khi ly hôn Anh Nguyễn Văn A có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ số nợ trên;

+ Khoản nợ Bà Nguyễn Thị M theo giấy vay nợ số: ……./GVN lập ngày…..tháng…..năm giữa Bà Nguyễn Thị M và Bà Nguyễn Thị B. Chúng tôi thỏa thuận sau khi ly hôn bà Nguyễn Thị B có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ số nợ trên.

Trân trọng./.

#1 Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương Đơn Giản Theo Quy Định Năm 2022

Chuẩn bị hồ sơ đơn phương ly hôn (Đơn, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, SHK, CMND/CCCD, Giấy khai sinh các con)

Nộp hồ sơ đơn phương ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.

Thụ lý vụ án

Chuẩn bị xét xử

Xét xử tại phiên toà

Không phải bất cứ trường hợp nào vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn đơn phương cũng đều được Tòa án chấp nhận mà cần có những căn cứ ly hôn cụ thể. Theo đó, tại Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về căn cứ để ly hôn theo yêu cầu của một bên thì:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Như vậy, để có thể ly hôn theo yêu cầu của một bên hay còn gọi là ly hôn đơn phương cần có một trong những căn cứ sau đây:

Một lưu ý nhỏ cho bạn là nếu vợ chồng đã nhất trí, thỏa thuận được về cả 3 vấn đề chính là cả hai người cùng muốn ly hôn; đã phân chia tài sản hoặc không nhờ tòa án phân chia tài sản; thống nhất được người có quyền nuôi con, người cấp dưỡng cho con thì trường hợp này pháp luật xác định đó là ly hôn thuận tình mà không phải là ly hôn đơn phương nữa.

Thủ tục giải quyết vụ án ly hôn đơn phương

Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương

Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại cơ quan có thẩm quyền

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn theo cấp như sau:

Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này.

Ngoài ra, tại Khoản 1 Điều 39 Bộ luật này cũng quy định về thẩm quyền theo lãnh thổ của tòa án giải quyết tranh chấp dân sự nói chung và tranh chấp về hôn nhân gia đình nói riêng. Cụ thể:

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này.

Từ các quy định trên ta có thể thấy, thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc. Do đó, đơn khởi kiện ly hôn đơn phương sẽ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú hoặc làm việc của bị đơn.

Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải ly hôn giữa các đương sự. Phân tích rõ quyền và nghĩa vụ cho các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Trường hợp sau hòa giải hai vợ chồng đoàn tụ được coi là nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Tòa án ra quyết định đình chỉ yêu cầu của họ. Trường hợp hòa giải, hai vợ chồng không đoàn tụ nhưng thỏa thuận được với nhau về việc ly hôn, về tài sản, con cái thì sau 7 ngày kể từ ngày Tòa án lập biên bản hòa giải thành các bên không thay đổi ý kiến Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên.

Đối với trường hợp hòa giải không thành, Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử nếu không thuộc trường hợp bị đình chỉ giải quyết theo quy định.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa. Trường hợp có lý do chính đáng thì có thể gia hạn thời hạn này nhưng không quá 02 tháng. Kết thúc phiên tòa, kết quả giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn sẽ được quyết định bằng bản án.

Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương là khoảng từ 04 tháng đến 06 tháng.

Án phí giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương

Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án thì án phí giải quyết đơn phương ly hôn là 300.000 đồng.

Trong trường hợp vợ chồng có tranh chấp về tài sản có giá trị trên 6.000.000 đồng mà không thỏa thuận được thì án phí chia tài sản tính trên tỉ lệ phần trăm giá trị tài sản tranh chấp.

Bạn đang đọc nội dung bài viết #1 Ly Hôn Với Người Mất Tích Theo Quy Định trên website Hanoisoundstuff.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!